Xác định đồng thời acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil bằng phương pháp CE-C4D

  • Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm
Từ khóa: PDE-5, CE-C4D, acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil, mirodenafil

Tóm tắt

Hiện nay, xu hướng sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) giúp tăng cường, bổ trợ, nâng cao sức khỏe đang rất được ưa chuộng, đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Một trong số đó là các sản phẩm tăng cường sinh lý nam. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm đã bị phát hiện có chứa các thuốc điều trị rối loạn cương dương nhóm ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE-5). Điều này gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng. Phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D) đã được sử dụng để nghiên cứu xác định đồng thời bốn chất nhóm PDE-5 (gồm: acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil) trong mẫu TPBVSK. Điều kiện phân tích được lựa chọn gồm: hệ đệm arginine (Arg) 20 mM/acid acetic (Ace)/acetonitrile (ACN) 20 % pH 6,5, mao quản silica đường kính trong 50 μm với chiều dài hiệu dụng 50 cm, thế tách là 20 kV, bơm mẫu thủy động học kiểu xiphong ở độ cao 25 cm trong 30 s. Giới hạn phát hiện tương ứng đạt được với acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil lần lượt là 2,1 mg/L, 1,6 mg/L, 2,3 mg/L, 1,3 mg/L với độ lặp lại (< 5 %) và độ thu hồi tốt (97,6 - 101,3 %). Quy trình phân tích đã được áp dụng để xác định đồng thời hàm lượng bốn chất nhóm PDE-5 trong ba mẫu TPBVSK. Kết quả bước đầu chưa phát hiện bốn chất PDE-5 trong các mẫu này. Để minh chứng khả năng áp dụng của phương pháp, hỗn hợp bốn chất chuẩn PDE-5 này đã được thêm vào ba mẫu và tiến hành xác định hiệu suất thu hồi. Kết quả các hiệu suất thu hồi đạt được trong khoảng 98,8 - 100,6 %, cho thấy phương pháp có tiềm năng áp dụng nhằm phân tích các chất PDE-5 trong mẫu TPBVSK.

 

 

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2022-10-31
Chuyên mục
Bài viết