ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở TRẠNG THÁI NGHỈ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN THỂ THAO QUỐC GIA SO VỚI CỦA NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Tóm tắt
Khảo sát điện tâm đồ của 728 VĐV các đội tuyển quốc gia ở trạng thái nghỉ, cho thấy có
nhiều đặc điểm khác biệt so với điện tâm đồ ở người bình thường (p>0,05). Cụ thể ở vận động viên
(VĐV) nam và VĐV nữ lần lượt các chỉ số như sau: 1) Tần số tim là 61ck/phút và 62 ck/phút, người bình
thường là 75ck/phút; 2) Trục điên tim (góc α) có xu hướng lệch sang trái là α = 59
0
và α = 61
0
, so với α
= 65
0
; 3) Sóng P: thời gian trung bình là (96 ms và 94 ms, so với 80 ms); biên độ trung bình là (14,4mm
à 13,9mm, so với 12mm); 4) Thời gian trung bình đoạn PR là 177ms và 167ms, so với 150ms; 5) Phức
ộ QRS: thời gian trung bình là 78ms và nữ 74ms, so với 70ms; Chỉ số Sokolow là 31,1 ± 4,2 mm và30,7 ± 4,4 mm, so với <35mm; 6) Biên độ sóng T: VĐV nam trẻ, nam tuyển nữ tuyển và nữ trẻ lần lượt
là 6,3±1,9 mm, 8,7±2,6 mm, 8,5±2,9 mm và 6,4±1,6 mm, so với 6mm, tối đa là 12mm; 7) Khoảng QT ở
nam tuyển trẻ, nam tuyển, nữ tuyển, và nữ tuyển trẻ là 359± 0 ms, 366± 6ms, 63±15 ms và 379±13ms,
so với nam là 0,36s, nữ giới là 0,37s; Khoảng QTc ở nam trẻ, nam tuyển, nữ trẻ và nữ tuyển là 417 ± 8
ms, 437 ± 9 ms, 424 ± 9 ms và 455 ± 8,5 ms, so với người bình thường: QTc kéo dài nếu >440ms ở nam
giới hoặc >460ms ở phụ nữ. Giới tính và thời gian tập luyện ảnh hưởng tới đặc điểm ĐTĐ: 1) Thời gian
trung bình khoảng QTc ở nam ngắn hơn ở nữ là 437 ± 9 ms và nữ 455 ± 8,5ms, so với nam người bình
thường <440ms và nữ <460ms; 2) Khoảng QTc ở VĐV nam ngắn hơn ở VĐVnữ: tuyển nam là 437 ± 9
ms; ở tuyển nam trẻ là 417 ± 8 ms; tuyển nữ là 442 ± 8 ms và tuyển nữ trẻ là 424 ± 9 ms; Biên độ sóng T
ở VĐV tuyển nam là 8,7 ± 2,6 mm; nữ tuyển là 8,0 ± 2,9 mm.