Giá trị dự đoán dãn tĩnh mạch thực quản bằng phối hợp kỹ thuật ARFI và số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân xơ gan

Combination of platelet count and acoustic radiation force impulse for noninvasive detection of esophageal varices in Vietnamese cirrhotic patients

  • Trần Hoàng Đăng Khoa, Trần Thị Khánh Tường, Tăng Kim Hồng, Võ Thị Mỹ Dung
Từ khóa: Xơ gan, dãn tĩnh mạch thực quản, kỹ thuật ARFI, số lượng tiểu cầu

Tóm tắt

- Đặt vấn đề: Xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng mất bù đứng hàng thứ hai và là nguyên nhân chính làm tăng bệnh suất, tử suất ở bệnh nhân xơ gan. Vì thế, tầm soát và phát hiện sớm dãn tĩnh mạch thực quản đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị. Hiện nay, nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng vẫn là tiêu chuẩn vàng nhưng đây là một phương pháp xâm lấn và phức tạp. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm kiếm một phương pháp không xâm lấn trong việc dự đoán dãn tĩnh mạch thực quản.
- Mục tiêu: Xác định điểm cắt tối ưu (giá trị ngưỡng), độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của vận tốc sóng biến dạng đo bằng kỹ thuật ARFI, số lượng tiểu cầu và sự phối hợp 2 phương pháp trong dự đoán dãn tĩnh mạch thực quản và dãn tĩnh mạch thực quản nguy cơ cao ở bệnh nhân xơ gan.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân xơ gan đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ tháng 6/2015 đến tháng 5/2020.
- Kết quả: Vận tốc sóng biến dạng đo bằng kỹ thuật ARFI (SWV) có độ chính xác trung bình trong dự đoán dãn TMTQ (AUROC = 0,75 ± 0,04) và có độ chính xác tốt trong dự đoán dãn TMTQ nguy cơ cao (AUROC = 0,80 ± 0,05). Đối với dự đoán dãn TMTQ, giá trị ngưỡng của SWV là 2,44 m/s có độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV lần lượt là 63%; 77%; 70% và 68,66%. Đối với dự đoán dãn TMTQ nguy cơ cao, giá trị ngưỡng của SWV là 2,57 m/s có độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV lần lượt là 61%; 87%; 83,33% và 81,82%. Chúng tôi sử dụng giá trị ngưỡng SWV ≥ 2,44 m/s kết hợp với SLTC ≤ 119,5 x 10^9/L và SLTC ≤ 150 x 10^9/L trong dự đoán dãn TMTQ; SWV ≥ 2,57
m/s kết hợp với SLTC ≤ 100,5 x 10^9/L và SLTC ≤ 150 x 10^9/L trong dự đoán dãn TMTQ nguy cơ cao. Phối hợp 2 phương pháp làm giảm độ nhạy xuống 48,21% và 51,79% trong dự đoán dãn TMTQ, 42,42% và 51,52% trong dự đoán dãn TMTQ nguy cơ cao nhưng làm tăng đáng kể độ đặc hiệu lên đến hơn 90% trong dự đoán dãn TMTQ và dãn TMTQ nguy cơ cao; tăng PPV và NPV lên đến trên 80% trong dự đoán dãn TMTQ.
- Kết luận: Có thể sử dụng kỹ thuật ARFI, số lượng tiểu cầu và phối hợp 2 kỹ thuật này trong dự đoán dãn TMTQ nhằm giảm nhu cầu nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng.

Abstract

- Background: Because acute variceal hemorrhage is a major cause of cirrhosis-related morbidity and mortality, screening and early identification play a very important role in treatment. In spite of being an invasive method, upper GI endoscopy endoscopy is still a gold standard in diagnosing this complication. Thus, we conduct this study in order to determine a non - invasive method of detecting this complication to reduce the needs of upper endoscopy.
- Objectives: Determine the optimal cut - off, sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value and accuracy of shear wave velocity measured by ARFI, platelet count and the combination of 2 methods in predicting varices and high - risk varices in cirrhotic patients.
- Method: Cross - sectional study, recording shear wave velocity and platelet count of all cirrhotic patients at the Outpatient department of University Medical Center HCMC from June 2015 to May 2020.
- Results: Shear wave velocity (SWV) has a good accuracy in predicting varices (AUROC = 0,75 ± 0,04) and a very good accuracy in predicting high - risk varices (AUROC = 0,80 ± 0,05). To predict varices, the optimal cut - off of SWV is 2.44m/s, of which the sensitivity, specificity, positive predictive value (PPV) and negative predictive value (NPV) is 63%, 77%, 70% and 68.66%, respectively. As for high - risk varices, the optimal cut - off of SWV is 2.57m/s, of which the sensitivity, specificity, positive predictive value (PPV) and negative predictive value (NPV) is 61%; 87%; 83.33% and 81.82%, respectively. We combine SWV ≥ 2,44m/s and platelet count ≤ 100,5 x 10^9/L to predict varices; SWV ≥ 2,57m/s and platelet count ≤ 150 x 10^9/L to predict high - risk varices. In spite of having a lower sensitivity, these combinations have a significantly higher specificity (over 90%), PPV and NPV (over 80%) in predicting these outcomes.
- Conclusion: It is possible to use ARFI, platelet count and the combination of two methods in predicting varices to reduce the need of upper endoscopy.

DOI: 10.59715/pntjmp.2.2.4

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2023-04-20
Chuyên mục
Nghiên cứu (Original Research)