NGHIÊN CỨU TỪ NGỮ CHỨA “火” (HỎA) TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI TỪ GÓC ĐỘ TRI NHẬN

  • Phạm Thị Nhàn
  • Hoàng Thị Vân An
Từ khóa: 火 hỏa (lửa); Ngữ nghĩa; Hàm ý văn hóa; Tri nhận; Tiếng Hán; Tiếng Việt

Tóm tắt

Từ bao đời nay, lửa đã trở thành một biểu tượng văn hoá nhân loại với rất nhiều ý nghĩa. Đối với mỗi dân tộc, biểu tượng lửa phản ánh phong phú đời sống tín ngưỡng, đời sống sinh hoạt, đời sống sản xuất và đời sống tình cảm của con người. Từ một biểu tượng văn hoá, lửa đã đi sâu vào lĩnh vực ngôn từ, để ở đó, những ý nghĩa biểu tượng lửa tiếp tục được cấu tạo lại, tổ chức lại trong mối quan hệ với các nhân tố của quá trình giao tiếp tạo thành một phương thức ẩn dụ độc đáo. Để nắm rõ hơn về ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của từ 火 hỏa (lửa) trong tiếng Trung, bài viết vận dụng lý luận ẩn dụ tri nhận, thông qua phương pháp phân tích, đối chiếu, tiến hành nghiên cứu ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của từ 火 hỏa (lửa) trong tiếng Hán, đồng thời so sánh với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt. Thông qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, từ 火 hỏa (lửa) trong tiếng Trung không đơn thuần là ánh sáng phát ra từ vật đang cháy, mà còn ánh xạ sang lĩnh vực khác để biểu thị là công cụ, là thảm họa, là nguy hiểm, là cảm xúc hy vọng, yêu thương, giận dữ.... Nghĩa ẩn dụ của 火 hỏa (lửa) trong tiếng Trung được bắt nguồn từ đời sống, văn hóa và sự tri nhận của con người, thể hiện ngôn ngữ văn hóa đặc sắc của đất nước Trung Quốc.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2023-06-02
Chuyên mục
Khoa học Xã Hội - Nhân văn - Kinh tế (XHK)