NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN SAU BỂ BIOGAS BẰNG MÔ HÌNH BÃI LỌC NGẦM TRỒNG CÂY DÒNG CHẢY NGANG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VỚI QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

  • Vi Thị Mai Hương, Hoàng Lê Phương
Từ khóa: Bãi lọc trồng cây; Nước thải chăn nuôi lợn; Xử lý nước thải; Xử lý nước thải chăn nuôi lợn; Bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau bể biogas bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang (HF) quy mô phòng thí nghiệm tại Thái Nguyên. Mô hình thí nghiệm gồm: thùng cao vị (24L), bãi lọc HF1 trồng cây thủy trúc LxBxH=(1,05x0,3x0,6)m, bãi lọc HF2 không trồng cây LxBxH =(0,6x0,3x 0,5)m. Vật liệu lọc gồm sỏi lọc (d=1-2cm), sỏi đỡ (d=2-4cm). Lưu lượng nước thải vào bãi lọc HF1 và HF2 tương ứng là 12 L/ngày và 6 L/ngày, thời gian lưu nước 5 ngày. Mô hình vận hành từ 02/10/2018 đến 30/11/2018. Nước thải vào mô hình có giá trị trung bình các thông số pH, COD, NH4+, PO43- tương ứng là 7,04±0,18; 701,76±33,21 mg/L; 740,67±18,57 mg/L; 56,58±4,11 mg/L. Sau 47 ngày vận hành, các bãi lọc đạt hiệu suất xử lý ổn định. Giá trị trung bình của các thông số pH, COD, NH4+, PO43- trong nước thải sau xử lý của bãi lọc HF1 và HF2 tương ứng là 7,2±0,32; 219,36±8,77 mg/L; 428,30±3,00 mg/L; 31,62±1,79 mg/L và 7,2±0,23; 404,57±5,57 mg/L; 503,67±3,16 mg/L; 37,38 ±2,49 mg/L. Hiệu suất xử lý trung bình của bãi lọc HF1 và HF2 với các thông số COD, NH4+, PO43- tương ứng là 69,03%; 42,76%; 43,28% và 42,88%; 32,72%; 32,99%. Bãi lọc HF trồng cây có hiệu suất xử lý cao hơn so với bãi lọc HF không trồng cây với hầu hết các thông số phân tích.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2022-05-31
Chuyên mục
Khoa học Tự nhiên - Kỹ thuật - Công nghệ (TNK)