Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính >= 40 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Hoàng Thị Lan Hương
  • Trần Thừa Nguyên
  • Trần Duy Vĩnh
  • Phạm Trung Hiếu
  • Hoàng Vĩnh Trung Hiếu
  • Trần Quang Nhật
  • Nguyễn Thị Thu Hương
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lâm sàng, cận lâm sàng, Thừa Thiên Huế.

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ≥ 40 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1600 người dân từ 40 tuổi trở lên, chọn ngẫu nhiên trong quần thể đưa vào nghiên cứu khi người dân đồng ý tham gia. Chọn mẫu phân tầng không theo tỷ lệ, đại diện theo các vùng của tỉnh Thừa Thiên Huế. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi, khám lâm sàng và đo chức năng thông khí để phát hiện các đối tượng mắc BPTNMT. Thu thập các số liệu liên quan đến lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của bệnh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.

Kết quả: Triệu chứng thường gặp nhất là ho mạn tính (80,2%), khạc đàm (74,3%), khó thở (69,3%). Tỷ lệ hiện đang hút thuốc là là 61,4%. Tỷ lệ ho mạn tính, khạc đờm mạn tính, khó thở lần lượt là 80,2%, 74,3%, 69,3%. Có 53,5% bệnh nhân có cả 3 triệu chứng trên. Tỷ lệ FEV1/FVC < 30% rất ít gặp (2,0%). Tỷ lệ FEV1/FVC từ 50% - 80% chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), tiếp đến là nhóm 30% - 50% (27,7%). Triệu chứng Xquang ở các bệnh nhân rất ít 1%.

Kết luận: Cần quan tâm đến các người có xuất hiện các triệu chứng: ho mạn tính, khạc đờm mạn tính và khó thở.

Đặc biệt trên đối tượng có hút thuốc lá.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2023-10-15
Chuyên mục
Nghiên cứu (Original research)