Tạp chí Xây dựng https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd <p><strong>Tạp chí của Bộ Xây dựng</strong></p> vi-VN Tạp chí Xây dựng 2734-9888 Tạp chí Xây dựng số 4/2024 https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94229 <p>Tạp chí Xây dựng trọn bộ</p> Tổng Biên tập Nguyễn Thái Bình Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 Phân tích công nghệ và tính toán thiết kế thi công kết cấu vòm chéo có tỷ lệ chiều cao đặc biệt lớn ở cầu Phật Tích, tỉnh Bắc Ninh https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94230 <p><span class="fontstyle0">Công trình cầu Phật Tích bắc qua sông Đuống, tỉnh Bắc Ninh được thiết kế dạng vòm - dây cáp treo với kết cấu đặc biệt vòm chéo trên mặt bằng, nâng đỡ hệ mặt cầu bằng bê tông cốt thép dự ứng lực (BTCT DƯL). Do yêu cầu về kiến trúc, mỹ quan nên các vòm được thiết kế với tỷ lệ chiều cao/chiều dài nhịp rất lớn dẫn tới những khó khăn, phức tạp trong thiết kế và công nghệ xây dựng. Quá trình triển khai thi công xây dựng cầu đã phải phân tích so sánh nhiều phương án công nghệ khác nhau để chọn ra phương án khả thi, đảm bảo chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và an toàn. Bài báo giới thiệu quá trình phân tích, lựa chọn công nghệ và một số nội dung tính toán chủ yếu ở bước thiết kế thi công cho việc xây dựng cầu Phật Tích. </span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Cầu vòm - dây cáp treo; dầm bê tông cốt thép dự ứng lực; phân tích lựa chọn công nghệ xây dựng; tính toán công trình phụ tạm phục vụ thi công.</span> </p> PGS.TS HOÀNG HÀ Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 42 42 Giá nhà và cho vay ngân hàng: Một số vấn đề lý luận và thực trạng tại Việt Nam https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94231 <p><span class="fontstyle0">Việt Nam đã trải qua thời kỳ bùng nổ của thị trường nhà ở với quy mô lớn và kéo dài, đặc biệt từ cuối những năm 1990. Quá trình tăng trưởng nhanh chóng của thị trường, cùng với việc giá nhà đất tăng cao, đã kích thích nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Theo đó, cho vay mua nhà đã trở thành cấu phần lớn nhất trên tổng dư tín dụng của các ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm. Ngược lại, sự tăng cao của dư nợ tín dụng bất động sản (BĐS) cũng được coi là nguyên nhân dẫn đến những cơn sốt giá nhà đất. Sự tương tác giữa giá nhà đất và dòng vốn tín dụng từ ngân hàng do đó mang tính hai chiều. Vì vậy, mục tiêu của bài viết là xây dựng cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa giá nhà và cho vay ngân hàng, đồng thời phân tích thực trạng về giá nhà và tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực BĐS tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với tín dụng ngân hàng cũng như quản lý giá nhà, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Giá nhà; cho vay ngân hàng; tín dụng BĐS.</span> </p> THS BÙI HỒNG MINH Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 48 48 Bàn về một số lý do trưng mua, trưng dụng nhà ở https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94232 <p><span class="fontstyle0">Trưng mua, trưng dụng tài sản nói chung, trưng mua, trưng dụng nhà ở nói riêng được pháp luật quy định chặt chẽ, đặc biệt là quy định rõ các lý do để thực hiện trưng mua, trưng dụng. Trong bài viết này, tác giả đề cập tới các lý do trưng mua, trưng dụng nhà ở trong quy định của một số luật, đối chiếu, so sánh với các quy định của Hiến pháp năm 2013, từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về nội dung này.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa</span><span class="fontstyle0">: Trưng mua; trưng dụng nhà ở; Hiến pháp năm 2013; Luật.</span></p> ĐINH QUANG TUẤN Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 54 54 Các yếu tố tác động kiểm soát giá vật liệu xây dựng đối với dự án xây dựng đường bộ cao tốc tại Việt Nam https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94233 <p><span class="fontstyle0">Đầu tư xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam đang được triển khai với quy mô rất lớn trên khắp cả nước đi qua nhiều địa phương. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là nội dung của dự án xây dựng, tỷ trọng chi phí vật liệu chiếm tới hơn 40% đến 70% tổng chi phí trong dự án. Một khoản tiết kiệm nhỏ về chi phí vật liệu thông qua việc kiểm soát giá vật liệu hiệu quả có thể giúp tiết kiệm đáng kể tổng chi phí của dự án. Hầu hết các tổ chức đều phải đối mặt với những thách thức về việc dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, trùng lặp và lãng phí tài nguyên. Khó khăn là tìm ra các phương pháp cho phép giảm thiểu lãng phí và tổn thất để cải thiện hiệu suất kiểm soát giá vật liệu. Do đó, kiểm soát giá vật liệu có vai trò hết sức quan trọng và chịu tác động của nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan. Mục đích của bài viết nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, nhận diện và chỉ ra các yếu tố tác động chủ yếu. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát giá vật liệu xây dựng đường cao tốc, chỉ ra các tồn tại hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát giá vật liệu xây dựng đường bộ cao tốc ở Việt Nam hiện nay.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Các yếu tố tác động; kiểm soát giá vật liệu; đường cao tốc.</span> </p> TS TRẦN VĂN KHÔI THS NGUYỄN TIẾN BÙI Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 56 56 Đầu tư đường sắt tốc độ cao trục Bắc - Nam: Lợi ích và thách thức https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94234 <p><span class="fontstyle0">Đường sắt tốc độ cao là niềm tự hào của một Quốc gia với phương thức vận tải an toàn, văn minh, đúng giờ, năng lực vận tải lớn, tiết&nbsp; kiệm thời gian, linh hoạt và thân thiện với môi trường; nó mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, có thể hỗ trợ các mục tiêu, chính sách vận tải và gắn kết giữa các nước trong khu vực với nhau. Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đi qua 20 tỉnh/thành phố, từ Hà Nội đến TP.HCM là một trong những dự án quan trọng, mang tầm chiến lược của Việt Nam. Tuy nhiên, chi phí đầu tư rất lớn (hơn 65 tỷ USD, chiếm gần 1/6 GDP một năm của Việt Nam), nhiều rủi ro, hiệu quả tài chính không cao, nhiều yếu tố tác động lớn nhưng khó lượng hóa như tái cấu trúc không gian phát triển, thay đổi cơ cấu thị phần của các chuyên ngành vận tải... Trong khi vận tải đường biển, đường thủy có chi phí thấp hơn nhiều chưa được tận dụng; vận tải đường bộ với chi phí đắt đỏ hiện đang ở vị thế áp đảo. Vì vậy, việc<br>đầu tư đường sắt tốc độ cao cần được nghiên cứu toàn diện, cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi của dự án và tính cân đối của hệ thống giao thông vận tải trên trục Bắc - Nam. Bài báo nghiên cứu về sự mất cân đối của hệ thống GTVT trên trục Bắc - Nam và những hệ lụy nền kinh tế-xã hội phải gánh chịu; phân tích định hướng của Chính phủ; từ đó đánh giá các lợi ích, các thách thức khi đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, là tài liệu tham khảo, có ý nghĩa quan trọng góp phần hoàn thiện dự án.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Hành lang vận tải Bắc - Nam; vận tải hàng hóa; vận tải hành khách; phát triển mất cân đối; chi phí đầu tư; công nghệ mới.</span> </p> DR NGUYEN THI TUYET DUNG DR.ENG NGUYEN HUU DUNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 60 60 Đề xuất phương pháp tính toán khả năng chịu lực của liên kết cốt cứng của cột vách với dầm sàn BTCT https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94235 <p><span class="fontstyle0">Bài báo trình bày phương pháp tính toán khả năng chịu lực của liên kết cốt cứng của cột vách với dầm sàn bê tông cốt thép (BTCT) dựa trên trên tiêu chuẩn châu Âu Eurocode 4 (EC4) và lý thuyết tính toán cơ học công trình. Hiện nay, trong các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam [1] [2] chưa có hướng dẫn tính toán cho kết cấu liên hợp thép - bê tông nói chung và liên kết cốt cứng của cột vách với dầm sàn bê tông cốt thép nói riêng. Vì vậy trong bài báo này, tác giả đề xuất phương pháp tính toán khả năng chịu lực của liên kết cốt cứng của cột vách với dầm sàn BTCT dựa trên tiêu chuẩn EC4 [8] và phần mềm tính toán CSI Column đã được tác giả áp dụng trong dự án thực tế, từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị cho các kỹ sư xây dựng trong việc áp dụng tính toán thiết kế công trình trong thực tế ở Việt Nam được đưa ra trong phần cuối của bài báo này.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Liên kết; liên hợp thép - bê tông; cốt cứng; đinh chịu cắt; Eurocode 4<br></span></p> <p>&nbsp;</p> ĐINH VĂN TÙNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 66 66 Hình thành chỉ số ảnh hưởng các rào cản đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Xây dựng https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94236 <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu của bài viết là xác định các rào cản và tính toán chỉ số tác động giữa các rào cản đối với trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp trong môi trường xây dựng ở Việt Nam. Việc xem xét tài liệu và phỏng vấn bán cấu trúc đã được thực hiện để xác định các rào cản ảnh hưởng đến việc thực hiện TNXH. Thông qua phân tích nhân tố, 19 rào cản được xác định được phân thành 5 yếu tố là quan điểm nội bộ của doanh nghiệp, đặc điểm ngành Xây dựng, khó khăn thực hiện TNXH, chính trị và các bên liên quan. Phương pháp đánh giá mờ tổng hợp được sử dụng để tính chỉ số ảnh hưởng của các rào cản và chỉ ra rằng quan điểm nội bộ của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện TNXH trong ngành Xây dựng Việt Nam. Ngoài ra, hầu hết các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi đều có những thách thức liên quan đến bối cảnh của các công ty xây dựng khi thực hiện TNXH. Kết quả nghiên cứu có thể đóng góp vào kiến thức TNXH về các rào cản đối với thực hành TNXH trong lĩnh vực xây dựng và góc độ lý thuyết. Những phát hiện này cũng giúp các nhà hoạch định chính sách ở các nước đang phát triển tích hợp các chiến lược đầy đủ để đảm bảo thực hiện TNXH hiệu quả và giảm xung đột, tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Rào cản; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp; nước đang phát triển; xây dựng; đánh giá mờ tổng hợp; Việt Nam</span> </p> LE DINH THUC Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 70 70 Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP Hà Nội - Đặc tính kháng cắt https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94237 <p><span class="fontstyle0">Từ kết quả thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ cố kết, thoát nước, bài báo đã trình bày đặc tính kháng cắt của vật liệu đắp dạng hạt chế tạo từ bùn nạo vét trong TP Hà Nội (Granular Fill Material: GFM). Trong các thí nghiệm vật liệu GFM được chế tạo từ cùng một loại bùn (B), xi măng (X) và polymer (P) ở cùng một điều kiện, theo cùng một quy trình chế bị trong phòng thí nghiệm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng chống cắt của vật liệu GFM tăng theo hàm lượng xi măng; ở cùng một mức biến dạng, ứng suất và biến dạng tăng theo cấp áp lực; khi cấp áp lực nhỏ, mẫu có hiện tượng nở, tăng thể tích, hiện tượng này giảm dần và dừng hoàn toàn khi tăng dần cấp áp lực hông. Tại khoảng thời gian đầu của quá trình cắt, khi biến dạng còn nhỏ, hệ số ứng suất giảm mạnh khi biến dạng tăng, tuy nhiên, ngay sau đó hệ số ứng suất tăng tỷ lệ thuận với biến dạng cho đến khi mẫu phá hoại. Vật liệu GFM có góc ma sát trong </span><span class="fontstyle2">ϕ</span><span class="fontstyle0">’ </span><span class="fontstyle2">≅ </span><span class="fontstyle0">(35</span><span class="fontstyle0">0 </span><span class="fontstyle3">÷ </span><span class="fontstyle0">38</span><span class="fontstyle0">0</span><span class="fontstyle0">) tỷ lệ thuận với hàm lượng xi măng, là vật liệu rời nhưng lực dính có giá trị khá lớn c’ </span><span class="fontstyle2">≅ </span><span class="fontstyle0">(15 </span><span class="fontstyle3">÷ </span><span class="fontstyle0">38) kPa cho thấy vật liệu GFM có sự khác biệt so với cát tự nhiên.<br></span></p> <p><span class="fontstyle4">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Cát nhân tạo; vật liệu đắp dạng hạt (GFM); đặc tính kháng cắt.<br></span></p> THS PHẠM TRI THỨC PGS.TS PHAN HUY ĐÔNG THS PHAN VĂN BA KS TRẦN THANH TÙNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 76 76 Ảnh hưởng của phương pháp xử lý bề mặt hạt cốt liệu cao su đến một số tính chất của vữa https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94238 <p><span class="fontstyle0">Cốt liệu cao su (CS) có mô đun đàn hồi rất thấp, bề mặt tương đối phẳng, nhẵn, tính kỵ nước cao nên dễ hình thành nhiều bọt khí bám trên bề mặt, làm giảm đáng kể khả năng bám dính với đá xi măng. Cải thiện bề mặt hạt cao su là một trong những giải pháp làm tăng khả năng bám dính, từ đó nâng cao tính chất cơ lý của vữa và bê tông sử dụng CS. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu một số phương pháp xử lý bề mặt hạt cao su, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của hạt cao su sau khi xử lý đến tính chất cơ lý của vữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc bề mặt hạt CS được cải thiện rõ rệt khi được ngâm 30 phút trong dung dịch NaOH. Nồng độ NaOH sử dụng hiệu quả là 20% thông qua việc làm tăng cường độ nén từ 20</span><span class="fontstyle2">÷</span><span class="fontstyle0">27%, cường độ uốn từ 11</span><span class="fontstyle2">÷</span><span class="fontstyle0">16% và cường độ bám dính từ 21</span><span class="fontstyle2">÷</span><span class="fontstyle0">24% so với mẫu vữa sử dụng hạt CS không qua xử lý bề mặt. </span></p> <p><span class="fontstyle3">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Cốt liệu cao su; bề mặt hạt cao su; mô đul độ lớn; dung dịch NaOH; cường độ nén; cường độ uốn; cường độ bám dính.</span> </p> TS TRẦN ĐỨC TRUNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 80 80 Phân tích sự phức tạp của các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94239 <p><span class="fontstyle0">Trải qua thời gian dài sử dụng, các chung cư cũ cần được cải tạo, xây dựng lại để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng của các hộ dân sinh sống cũng như bảo đảm quy hoạch kiến trúc đô thị. Tuy nhiên, các dự án này chứa đựng rất nhiều yếu tố phức tạp, cản trở sự thành công của việc thực hiện. Nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố gây nên sự phức tạp của dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ. Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này trình bày danh sách 12 yếu tố phức tạp. Nghiên cứu thực hiện khảo sát để đo lường nhận định của những người tham gia các dự án về mức độ phức tạp của các yếu tố này. 168 bảng câu hỏi hợp lệ được thu thập và phân tích bằng phương pháp Chỉ số tầm quan trọng tương đối (Relative Importance Index - RII). Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra 03 yếu tố phức tạp nhất của các dự án này là (1) Giao tiếp không hiệu quả giữa các bên liên quan làm trầm trọng thêm sự phức tạp của dự án; (2) Tỷ lệ đồng thuận của cộng đồng thấp làm tăng tính phức tạp của dự án; và (3) Những thách thức liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng làm tăng đáng kể độ phức tạp của dự án.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa</span><span class="fontstyle0">: Sự phức tạp; đền bù giải phóng mặt bằng; chung cư cũ; cải tạo; xây dựng lại</span><span class="fontstyle0">.</span> </p> MINH VAN NGUYEN KHANH DUY HA CHIEN THANH PHAN THUC DINH LE Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 86 86 Giới thiệu chương trình xử lý kết quả thí nghiệm đất xây dựng GeoLab https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94240 <p><span class="fontstyle0">Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng các phần mềm và xử lý các kết quả thí nghiệm trong phòng các chỉ tiêu cơ lý của đất trong công tác khảo sát địa kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Bài báo trình bày cấu trúc và cách thức hoạt động của chương trình GeoLab - Chương trình xử lý số liệu thí nghiệm các đặc trưng cơ lý cơ bản của đất dựa trên phần mềm Excel bằng lập trình Visual Studio 2022 (VB.NET). Các thông số đầu vào, quá trình tính toán, xử lý số liệu thí nghiệm sẽ được chương trình GeoLab kiểm soát chặt chẽ và tự động hóa hoàn toàn. Việc sử dụng chương trình GeoLab vừa khắc phục được hiện tượng can thiệp thủ công từ người dùng, vừa xử lý các số liệu thí nghiệm một cách nhanh chóng, các bảng kết quả thí nghiệm được trình bày khoa học, dễ hiểu và dễ sử dụng trong tính toán, thiết kế các công trình xây dựng.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Thí nghiệm đất xây dựng; khảo sát địa kỹ thuật; chương trình thí nghiệm.</span> </p> THS NGUYỄN THÀNH AN THS PHAN TỰ HƯỚNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 90 90 Thiết kế đường hầm NATM bằng phương pháp mô phỏng 3D và phân tích https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94241 <p><span class="fontstyle0">NATM (New Austrian Tunneling Method) has been widely used in Vietnam for road tunnel construction through the mountains. The main feature of NATM is to utilize all available means to develop the maximum self-supporting capacity of the surrounding rock or soil itself and to undertake investigation and monitoring during construction to provide stability to the tunnel. Tunnel excavation adopting the NATM is usually divided into sub-sections to be excavated in sequential steps. The application of temporary reinforcements then follows the whole of each subsection. Different unsupported span lengths in the longitudinal direction at each step considerably affect stress redistribution in the ground, soil deformation, and stress-induced tunnel support systems. This study simulates a mountain road tunnel using finite element analyses. The numerical calculations will be obtained and discussed to predict ground deformation stress changes around the tunnel opening and final displacements in each construction stage. </span></p> <p><span class="fontstyle2">Keywords: </span><span class="fontstyle0">NATM; self-supporting capacity; finite element analyses; stress; soil deformation; numerical modeling; final displacements.</span> </p> PH.D CONG GIANG NGUYEN Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 94 94 Manh nha mô hình đô thị TOD ở TP.HCM: Giá đất và không gian xung quanh trạm Metro số 1 https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94242 <p><span class="fontstyle0">Bài báo nhằm mục đích nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng mô hình Transit-Oriented Development (TOD) trong quy hoạch đô thị theo định hướng giao thông công cộng đến giá đất và các dự án xung quanh mô hình TOD ở TP.HCM. Kết quả là mô hình TOD đang có ảnh hưởng đáng kể đến giá đất. Xung quanh các trạm Metro số 1 nhà đất tăng 12% so với khu vực chung. Các dự án xây dựng các nhà cao tầng tại khu phía Đông, TP.HCM diễn ra ồ ạt. Việc áp dụng mô hình TOD không chỉ tạo ra sự thay đổi về hạ tầng giao thông và tiện ích xã hội mà còn tác động mạnh mẽ đến thị trường bất động sản và cơ hội đầu tư tại các khu vực xung quanh.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">TOD; TP.HCM; đô thị; bất động sản.</span> </p> TS NGUYỄN BẢO THÀNH HUỲNH VĂN BÌNH DƯƠNG LÂM HOÀI THƯƠNG TRẦN QUANG LÂM VŨ NGUYỄN QUỐC BÌNH THS VÕ HÀ DUY Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 100 100 Nghiên cứu các phương pháp tiên tiến phát hiện hư hỏng của hệ thống pin năng lượng mặt trời và đề xuất sử dụng tại Việt Nam https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94243 <p><span class="fontstyle0">Bài báo trình bày tổng quan về các công nghệ tiên tiến đang được nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới vào công tác quan trắc, phát hiện hư hỏng trong hệ thống pin năng lượng mặt trời. Các dự án pin năng lượng mặt trời thường có số lượng tấm pin rất lớn. Việc thu thập dữ liệu, tìm kiếm hư hỏng với các phương pháp thủ công truyền thống tốn rất nhiều thời gian và công sức. Do tính chất làm việc đặc thù của hệ thống pin năng lượng mặt trời, các công nghệ sử dụng kỹ thuật xử lý hình ảnh thông qua ảnh hồng ngoại và phát quang điện đã được nghiên cứu ứng dụng. Công nghệ này cho phép xử lý có hiệu quả các số liệu và dự báo khá chính xác về các hư hỏng của các tấm pin. Bên cạnh đó, việc tích hợp trí tuệ nhân tạo cũng được sử dụng để tự động phát hiện hư hỏng trong các hình ảnh thu được. Các phương pháp được trình bày cho thấy tiềm năng ứng dụng, tính khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật đối với hiện trạng các dự án điện mặt trời tại Việt Nam. </span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Phát hiện hư hỏng; học sâu; quan trắc thông minh; hư hỏng hệ thống quang điện.</span> </p> ĐÀO CHÍ HIẾU LÊ BÁ DANH KHÚC ĐĂNG TÙNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 104 104 Tư vấn, đo lường sự phát triển của kinh tế số trong xây dựng https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94244 <p><span class="fontstyle0">Phát triển kinh tế số được xem là biện pháp tối ưu nhằm hiện thực hóa phát triển đất nước và phát triển ngành Xây dựng. Nhà nước, Bộ Xây dựng có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế số ngành Xây dựng. Nhờ đó, kinh tế số trong xây dựng có những bước phát triển ấn tượng. Bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều vấn đề đang đặt ra trong phát triển kinh tế số ngành Xây dựng.<br></span></p> <p><span class="fontstyle0">Trong phạm vi bài viết, nhóm tác giả trình bày những ý kiến tư vấn và bộ chỉ tiêu kinh tế số chung, bộ chỉ tiêu kinh tế số trong xây dựng và phương pháp đo lường phát triển của kinh tế số trong xây dựng.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Kinh tế số; phát triển kinh tế số; bộ chỉ tiêu kinh tế số</span> </p> TS TRẦN NGỌC PHÚ THS CAO QUANG HƯNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 110 110 Nghiên cứu, đề xuất xây dựng công cụ quản lý tiêu thụ năng lượng trong chiếu sáng công cộng tại Việt Nam https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94246 <p><span class="fontstyle0">Chiếu sáng công cộng trong đô thị là đối tượng được giám sát chặt chẽ về tiêu thụ năng lượng theo chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả giám sát và quản lý tiêu thụ năng lượng trong lĩnh vực này chưa thực sự hiệu quả; phương pháp và công cụ quản lý không đồng bộ giữa các địa phương. Điều này gây khó khăn cho việc thu thập và quản lý cơ sở dữ liệu chiếu sáng công cộng, một yêu cầu quan trọng trong lộ trình xây dựng đô thị thông minh ở nước ta. Trên cơ sở khảo sát, thu thập, và phân tích dữ liệu hiện trạng về: (1) Quy hoạch, thiết kế, xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng; (2) Tiêu thụ năng lượng của hệ thống chiếu sáng công cộng; và (3) Hệ thống và công cụ quản lý tiêu thụ năng lượng tại một số địa phương điển hình, bài báo đề xuất một công cụ quản lý tiêu thụ năng lượng có khả năng áp dụng rộng rãi trên phạm vi cả nước. Công cụ không chỉ phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước về quản lý mức tiêu thụ năng lượng trên cơ sở đồng bộ và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu; mà còn phục vụ cho nhu cầu cập nhật dữ liệu; đồng thời cho phép khai thác dữ liệu trực tuyến phục vụ cho mục đích lập báo cáo, nghiên cứu khoa học, và một số công tác khác.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Chiếu sáng công cộng; sử dụng năng lượng hiệu quả; công cụ quản lý; tiêu thụ năng lượng.</span> </p> NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ NGUYỄN LÊ DUY LUÂN NGUYỄN ANH TRIẾT Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 114 114 Giải pháp kiểm soát nguồn nước cung cấp cho các đô thị và KCN tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94247 <p>Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, gây áp lực lớn tới nguồn cung cấp nước cho các đô thị và KCN, làm nảy sinh các xung đột, chồng chéo và gây trở ngại cho công tác quản lý.Đề xuất giải pháp kiểm soát trữ lượng và chất lượng nguồn cung cấp nước bằng các giải pháp kỹ thuật như:&nbsp; kiểm soát quản lý theo quy hoạch trữ lượng nguồn cung cấp nước; quan trắc, giám sát, quy trình cảnh báo sớm chất lượng nguồn cung cấp nước để đạt được mục tiêu cấp nước an toàn (đủ trữ lượng và đảm bảo chất lượng nguồn cung cấp nước) cho các đô thị và KCN. Công tác quản lý nguồn cung cấp nước tỉnh Phú Yên có ý nghĩa hết quan trọng đối với sự phát triển bền vững của các đô thị và KCN.</p> <p>Từ khóa: Trữ lượng nguồn cấp nước; chất lượng nguồn cấp nước các khu vực đô thị; các KCN; biến đổi khí hậu;</p> ASSOC.PROF.DR NGUYEN THI NGOC DUNG DR VU BINH SON TS NGUYEN VAN NAM DR CHAU THANH HUNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 120 120 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động trên thị trường bất động sản của Việt Nam hiện nay https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94248 <p><span class="fontstyle0">Bài báo trình bày tóm tắt lịch sử ra đời của hoạt động xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam; chỉ ra sự cần thiết phải phát triển hoạt động xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bất động sản của Việt Nam. Bài báo giới thiệu các phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bất động sản của các doanh nghiệp Việt Nam được Bộ Tài chính cấp phép thực hiện hoạt động xếp hạng tín nhiệm và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Xếp hạng tín nhiệm; doanh nghiệp bất động sản.</span> </p> NGUYỄN PHƯƠNG CHÂM Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 123 123 Tư vấn đầu tư xây dựng theo hướng bền vững https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94249 <p><span class="fontstyle0">Ngành Xây dựng là một trong những ngành công nghiệp lớn của mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tham gia vào ngành Xây dựng là một lượng lớn nhân lực, có sự kết hợp chặt chẽ của các ngành kỹ thuật, nghệ thuật, khoa học công nghệ, vật liệu… Đối với Việt Nam, trong suốt chiều dài phát triển của đất nước, đặc biệt là từ sau thời kỳ đổi mới đã có rất nhiều dự án được đầu tư xây dựng tạo nên hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng đồng bộ, hiện đại, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh những thành công đạt được còn có rất nhiều dự án đầu tư chưa thực sự hiệu quả, không đạt được mục tiêu đề ra hoặc không theo kịp được sự phát triển chung của đất nước. Do đó, vai trò của công tác tư vấn đầu tư xây dựng là rất quan trọng trong việc góp phần vào sự thành công của dự án, đảm bảo cho dự án đáp ứng được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và hướng tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Để đạt được điều đó, đòi hỏi công tác Tư vấn xây dựng cần căn cứ vào điều kiện thực tế của xây dựng Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao Tư vấn xây dựng theo hướng bền vững. </span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Dự án; tư vấn đầu tư xây dựng; xây dựng bền vững; phát triển bền vững</span> </p> HOÀNG DƯƠNG DŨNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 128 128 Kiểm tra độ bền uốn kết hợp của thép tạo hình nguội theo tiêu chuẩn AISI S100 https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94250 <p><span class="fontstyle0">Mặc dù kết cấu thép tạo hình nguội đã được sử dụng phổ biến nhưng ở Việt Nam hiện chưa có tiêu chuẩn riêng cho loại kết cấu này. Các&nbsp; cấu kiện tạo hình nguội vì thế thường được thiết kế theo tiêu chuẩn nước ngoài, ví dụ như tiêu chuẩn AISI S100 của Mỹ. Sự thiếu hụt tiêu chuẩn và chỉ dẫn dẫn đến thực trạng công tác thiết kế kết cấu thép tạo hình nguội còn nhiều sai sót. Để từng bước xây dựng hướng dẫn tính toán cấu kiện tạo hình nguội, bài báo trình bày cách kiểm tra độ bền uốn kết hợp bằng phương pháp Cường độ trực tiếp (DSM) sử dụng các công thức giải tích. Lý thuyết tính toán độ bền uốn kết hợp sau đó được minh họa bằng một ví dụ tính toán cụ thể cho xà gồ tường. Từ đó cho thấy khối lượng tính toán theo DSM sử dụng công thức giải tích còn rất lớn so với sử dụng phương pháp số, vì thế công thức giải tích cần tiếp tục được cải tiến.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khoá: </span><span class="fontstyle0">Thanh thành mỏng; tạo hình nguội; độ bền uốn; uốn hai phương; uốn kết hợp; xà gồ tường</span> </p> VŨ HUY HOÀNG Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 131 131 Ảnh hưởng của thời gian bảo dưỡng đến cường độ nén của bê tông tự lèn có hàm lượng tro bay cao https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94251 <p><span class="fontstyle0">Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của thời gian bảo dưỡng đến cường độ nén của bê tông tự lèn (BTTL) có hàm lượng tro bay cao. Các cấp phối BTTL trong nghiên cứu có tỷ lệ tro bay lần lượt 0%, 50% và 60% thể tích bột. Các mẫu bê tông được tiến hành bảo dưỡng bằng ngâm nước với thời gian 28 ngày và 90 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy kéo dài thời gian bảo dưỡng có tác dụng tăng cường độ nén ở độ tuổi muộn của BTTL có hàm lượng tro bay cao. Khi thời gian bảo dưỡng ngâm nước tăng từ 28 ngày lên 90 ngày, các cấp phối có hàm lượng tro bay 50% và 60% có giá trị cường độ nén ở tuổi 90 ngày tăng lần lượt 3.7% và 8.7%. Tuy nhiên, đối với mẫu BTTL không sử dụng tro bay, việc tăng thời gian bảo dưỡng từ 28 ngày lên 90 ngày, giá trị cường độ nén tăng không đáng kể, chỉ khoảng 0.99%.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Bê tông tự lèn; tính công tác; cường độ nén bê tông</span> </p> PHD NGUYEN HUNG CUONG PHD TRAN QUANG DUNG NGUYEN DANG NHAT MINH BUI TRUNG DUC Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 136 136 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị tại tỉnh Bình Dương https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94252 <p><span class="fontstyle0">Tại Bình Dương, các dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị chậm tiến độ gây lãng phí tài nguyên đất đai, tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư dự án, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến hoạt động kinh doanh và quyết toán của nhà thầu, kế hoạch cũng như giải ngân của nhà đầu tư. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị ở Bình Dương là vấn đề cần thiết giúp nhà đầu tư, ban quản lý dự án làm việc hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. chủ đầu tư (CĐT), nhà thầu khi triển khai dự án. Nghiên cứu này giúp nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư (DAĐT) và phát triển đô thị, từ đó hạn chế sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án. Qua đó, giúp các cơ quan chức năng và các bên tham gia thực hiện dự án có định hướng đúng đắn để triển khai dự án một cách hiệu quả và đúng tiến độ.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Dự án đầu tư; quản lý tiến độ; tiến độ thực hiện; yếu tố ảnh hưởng …</span> </p> THS. NCS BÙI VIỆT THI Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 139 139 Phân tích so sánh các phương pháp ra quyết định đa tiêu chí khi áp dụng cho bài toán lựa chọn phương án ván khuôn https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94253 <p><span class="fontstyle0">Ra quyết định đa tiêu chí (MCDM) hiện nay đã trở thành một phần quan trọng của quy trình ra quyết định trong nhiều lĩnh vực và cũng đang được sử dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay mỗi bài toán MCDM thường chỉ được giải quyết bằng một phương pháp MCDM riêng lẻ chứ chưa có sự xem xét, so sánh kết quả khi áp dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau. Điều này dẫn tới sự chính xác của việc lựa chọn phương án phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp MCDM được áp dụng. Do vậy, nghiên cứu này chọn ra 04 phương pháp MCDM tiêu biểu bao gồm WPM, TOPSIS, COPRAS, ELECTRE đại diện cho 03 nhóm phương pháp MCDM khác nhau để áp dụng cho bài toán lựa chọn giải pháp công nghệ ván khuôn. Mặc dù kết quả của cả 04 phương pháp đều chỉ ra rằng ván khuôn nhôm là giải pháp ván khuôn được ưu tiên hàng đầu nhưng thứ tự xếp hạng của các phương án khi áp dụng các phương pháp MCDM khác nhau đã có sự không thống nhất. Do vậy, một phân tích độ nhạy đã được tiến hành nhằm xem xét độ nhạy của các phương pháp MCDM khi mà trọng số của các tiêu chí đánh giá bị thay đổi. Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng TOPSIS và COPRAS là 02 phương pháp phù hợp để áp dụng cho bài toán lựa chọn phương án ván khuôn nhờ vào một số ưu điểm nổi bật so với các<br>phương pháp còn lại.<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Ra quyết định đa tiêu chí; lựa chọn phương án ván khuôn; AHP; WPM; TOPSIS; COPRAS; ELECTRE.</span> </p> NGUYỄN VIỆT HÙNG NGUYỄN TUẤN ANH ĐẶNG VĂN DỰA Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 146 146 Nghiên cứu ứng dụng hệ giảm chấn chất lỏng TLD trong kết cấu nhà cao tầng https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94254 <p><span class="fontstyle0">Bài báo tập trung nghiên cứu ứng dụng bể chứa nước trên mái trong các tòa nhà cao tầng làm giảm tác dụng do tải trọng động đất, hay còn gọi là bộ giảm chấn bằng chất lỏng (TLD). Sử dụng<br>phần mềm Abaqus để mô phỏng, phân tích động lực học hệ kết cấu cho tòa nhà 21 tầng có bể nước theo mô hình 3D. Thông qua việc thay đổi chiều cao bể nước, khối lượng nước trong bể sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của tần số dao động riêng, chuyển vị đỉnh, giá trị lực cắt. Kết quả đạt được cho thấy bể nước đóng vai trò rất quan trọng giúp giảm tác động của của tải trọng động đất tác động lên công trình<br></span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khóa: </span><span class="fontstyle0">Hệ giảm chấn chất lỏng (TLD); kết cấu nhà cao tầng; tải&nbsp; trọng động đất.</span> </p> NGUYỄN TUẤN PHONG VŨ NGỌC QUANG PHẠM THANH BÌNH MAI VIẾT CHINH Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 151 151 Thực nghiệm sức kháng va chạm của bê tông tính năng siêu cao cốt sợi thép micro theo phương pháp ACI 544.2R-89 điều chỉnh https://www.vjol.info.vn/index.php/tcxd/article/view/94255 <p><span class="fontstyle0">Bài báo giới thiệu một phương pháp điều chỉnh tiêu chuẩn ACI 544.2R-89 để thử nghiệm sức kháng va chạm của bê tông tính năng siêu cao cốt sợi (UHPFRC) và kết quả thử nghiệm sức kháng va chạm khi thí nghiệm với UHPFRC cường độ trung bình 120MPa và 130MPa chứa 2,0% và 2,5% cốt sợi thép micro sử dụng các vật liệu sẵn có tại Việt Nam. </span></p> <p><span class="fontstyle2">Từ khoá: </span><span class="fontstyle0">Bê tông tính năng siêu cao, bê tông tính năng siêu cao cốt sợi thép; UHPC; UHPFRC; sức kháng va chạm; ACI 544.2R-99.</span> </p> THS NGUYỄN LONG PGS. TS HOÀNG HÀ Bản quyền (c) 2024-04-19 2024-04-19 4 156 156