Định lượng paeoniflorin trong cao đặc tiêu dao bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

  • Bùi Hồng Cường
  • Lưu Công Bình

Tóm tắt

Phương thuốc tiêu dao gồm các vị thuốc: sài hồ, đương quy, bạch thược, bạch truật, bạch linh, cam thảo, bạc hà và sinh khương có công năng sơ can kiện tỳ, dưỡng huyết, điều kinh dùng trong trường hợp can uất huyết hư gây đau hai bên sườn, đau đầu, mờ mắt, chán ăn, chướng bụng, tiêu chảy mạn tính; tinh thần mệt mỏi, trầm cảm; hồi hộp, bứt rứt; kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bầu vú căng tức; phụ nữ tiền mãn kinh có cơn bốc hoả, huyết áp dao động; hội chứng tắt dục ở nam và nữ; viêm gan virus, viêm túi mật mạn tính, sỏi mật.... Cao đặc được bào chế từ phương thuốc này là bán thành phẩm để bào chế một số sản phẩm như thuốc cốm, viên nang... Việc nghiên cứu tiêu chuẩn hoá và xác định được hàm lượng hoạt chất trong cao đặc là cần thiết. Paeoniflorin là một hợp chất monoterpenoid glycosid và là hoạt chất chính của bạch thược, có tác dụng chống viêm, điều hòa miễn dịch, hạ lipid huyết, bảo vệ thần kinh, chống loãng xương, chống ung thư,... Một số tài liệu đã công bố phương pháp định lượng paeoniflorin trong dược liệu bạch thược và trong một số dạng bào chế phương thuốc tiêu dao như thuốc cốm, viên nang, viên hoàn, viên nén, nhưng chưa có nghiên cứu định lượng chất này trong cao đặc phương thuốc. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng phương pháp định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao và xác định hàm lượng paeoniflorin trong cao đặc phương thuốc tiêu dao làm căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của cao này.

Nguyên liệu

Các vị thuốc được cung cấp bởi Công ty cổ phần Dược phẩm VCP: Sài hồ, đương quy, bạch thược, bạch truật, bạch linh, cam thảo, bạc hà, sinh khương.

Cao đặc phương thuốc tiêu dao: Các vị thuốc được chiết bằng nước nóng, cô đến thể chất cao đặc (độ ẩm < 20%).

Phương pháp

- Chuẩn bị mẫu: Dung dịch chuẩn và Dung dịch thử.

- Điều kiện sắc ký

- Thẩm định quy trình định lượng

Kết luận

Phương pháp định lượng paeoniflorin trong cao đặc tiêu dao bằng HPLC đã được xây dựng: Cột phân tích C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), tốc độ dòng: 1 ml/phút, nhiệt độ cột: 40 0C, pha động acetonitrile : acid phosphoric 0,1 % (14:86). Phương pháp phân tích có độ nhạy cao, có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính từ 8,4 đến 268,61 µg/ml (r = 0,9999), độ lặp lại và độ chính xác trung gian tốt (RSD < 2 %), độ đúng cao (tỷ lệ phục hồi 97,22 - 100,04 %, RSD < 2 %). Hàm lượng paeoniflorin trong cao đặc tiêu dao là 1,15 ± 0,07 %.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2020-04-14
Chuyên mục
BÀI BÁO