Hợp chất triterpen và tác dụng sinh học từ lá cây sum hải nam (Adinandra hainanensis Hayata)

  • Vũ Thị Kim Oanh
  • Phạm Thị Lan Phượng
  • Đinh Ngọc Thức
  • Nguyễn Quang Huy
  • Nguyễn Thị Minh Hằng
  • Lê Nguyễn Thành

Tóm tắt

Chi Adinandra thuộc họ Ngũ liệt (Pentaphylacaceae) gồm hơn 80 loài phân bố ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Nhật Bản, vùng nhiệt đới Châu Phi và các nước Đông Nam Á, trong đó ở Việt Nam có hơn 10 loài. Theo y học cổ truyền, một số loài Adinandra được sử dụng làm thuốc điều trị ung thư vòm họng, đau dạ dày, rắn cắn. Ở Trung Quốc, loài Adinandra nitida được sử dụng làm chè (Shiyacha) từ lâu đời, có tác dụng tốt cho sức khỏe. Loài  A. nitida được nghiên cứu có chứa nhiều flavonoid và triterpen saponin với nhiều tác dụng dược lý như chống oxy hóa, giảm huyết áp, chống ung thư và kháng khuẩn.

Trong nghiên cứu sàng lọc hoạt tính sinh học thực vật Việt Nam, cây sum hải nam (A. hainanensis) hay còn gọi là sum điểm đỏ (A. rubropunctata) được phát hiện có hoạt tính chống ung thư tốt trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau. Chúng tôi đã nghiên cứu phân tách từ thân cành loài này 5 hợp chất triterpen là lupeol, betulinal, acetyl ursolic acid, oleanolic acid và betulinic acid. Trong bài báo này, tiếp tục thông báo kết quả nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất uvaol (1), ursolic acid  (2), 3β-hydroxy-urs-11-en-13β,28-olide (3) và betulinic acid (4) từ lá loài A. hainanensis.  Các hợp chất được đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung thư trên một số dòng tế bào và tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase. 

Nguyên liệu

Mẫu lá cây sum hải nam (A. hainanensis) hay sum điểm đỏ (A. rubpropunctata) được thu hái tại Văn Bản, tỉnh Lào Cai vào tháng 02 năm 2008 và được TS. Nguyễn Quốc Bình (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam) định tên. Mẫu tiêu bản ký hiệu VN-1968 được lưu giữ tại Phòng Tiêu bản của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam.

Hóa chất, dung môi, máy móc, trang thiết bị: Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn (Merck 60 F254, Đức). Các vết chất được phát hiện bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%. Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ pha thường (silica gel, 240-430 mesh, Merck, Đức) hoặc Sephadex LH-20. Phổ cộng hưởng từ nhân được ghi trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer. Phổ khối lượng được đo trên máy Agilent 1260 mass spectrometer.

 Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư

Các dòng tế bào ung thư ở người được cung cấp bởi Bảo tàng giống chuẩn vi sinh vật Hoa Kỳ gồm tế bào ung thư biểu mô, ung thư gan, ung thư phổi và ung thư vú. Chất đối chiếu là ellipticin. Sử dụng phương pháp MTT được mô tả bởi Scudiero.

Phương pháp thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase: Dựa trên phản ứng phân cắt cơ chất p-Nitrophenyl-a-D-glucopyranoside do tác động của enzyme a-glucosidase, qua đó giải phóng sản phẩm là p-Nitrophenol có màu vàng.

Kết luận

 Từ dịch chiết n-hexan và ethyl acetat của lá cây sum hải nam (A. hainanensis) đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất triterpen là uvaol (1), ursolic acid  (2), 3β-hydroxy-urs-11-en-13β,28-olide (3) và betulinic acid (4). Các hợp chất 1-3 lần đầu tiên được báo cáo phân lập từ loài A. hainanensis cũng như chi Adinandra. Hợp chất betulinic acid (4) thể hiện hoạt tính khá tốt trên  dòng tế bào ung thư gan và phổi cũng như khả năng ức chế enzym α-glucosidase. Hợp chất ursolic acid (2) thể hiện hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và gây độc tế bào yếu hơn betulinic acid.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2020-03-05
Chuyên mục
BÀI BÁO