Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo phức giữa silybin và phosphatidylcholin

  • Đặng Trường Giang
  • Trần Thị Hiện
  • Phạm Văn Hiển
  • Chử Văn Mến
  • Nguyễn Hữu Mỹ
  • Trần Kim Thanh
  • Vũ Bình Dương

Tóm tắt

Silybin là flavonoid được chiết xuất từ hạt của cây kế sữa (Silibum marianum Gaertn), thuộc họ Cúc (Asteraceae) đã được chứng minh vừa có tác dụng chống oxi hóa, chống viêm ức chế sự hủy hoại tế bào gan do các chất độc như rượu, thuốc..., vừa có tác dụng kích thích tái tạo tế bào gan; cải thiện đáng kể chức năng gan mật và ít tác dụng không mong muốn. Vì vậy nguyên liệu và bán thành phẩm từ silybin được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các chế phẩm hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan, ung thư gan. Tuy nhiên, sinh khả dụng đường uống của silybin khá thấp vì thời gian bán thải ngắn, tỷ lệ hấp thụ thấp, chuyển hóa ở dạng liên hợp cao, độ hòa tan trong nước và dầu thấp, cũng như bài tiết nhanh qua mật. Để giải quyết nhược điểm này, đã có một số cách tiếp cận như: tạo phức với β-cyclodextrin, kết hợp silymarin trong hệ phân tán rắn với polyethylen glycol, tạo dẫn xuất glycosid, bào chế tạo liposome và phức hợp với phospholipid (phytosome). Phytosome có cấu trúc tương tự màng tế bào, nhờ đó tăng khả năng hấp thu và tăng sinh khả dụng của hoạt chất. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo phức giữa silybin và phospholipid nhằm tìm ra điều kiện tối ưu cho việc bào chế phytosome chứa silybin, từ đó có hướng ứng dụng sản xuất nguyên liệu này phục sản xuất dược phẩm và thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

 Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu

Nguyên liệu silybin (milk thistle extract, số lô MTE- 171130) hàm lượng ≥ 95%; Phosphatidylcholin hàm lượng 90%; Chuẩn silybin (98,0 %, Lot. RO1720) và các dung môi: methanol (MeOH), acetonitril (ACN), nước cất đạt tiêu chuẩn dung môi HPLC. Các hóa chất, dung môi khác như ethanol (EtOH), tetrahydrofuran (THF), acid phosphoric ... đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích (PA).

Thiết bị: Bình cầu, hệ thống sinh hàn, bếp khuấy từ gia nhiệt IKA CMAG HS4, máy cô quay chân không Buchi, hệ thống phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters, thiết bị NanoParticle SZ-100, máy phổ hồng ngoại chuyển đổi FTIR 4700 LE, máy phân tích nhiệt Mettler Toledo, máy quang phổ Labomed 2960 ...

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp bào chế phức hợp silybin- phosphatidylcholin.

- Xác định hiệu suất tạo phức silybin- phosphatidylcholin.

- Số liệu được phân tích thống kê trên phần mềm Microsoft Excel Office 2013.

Kết luận

Đã khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất phản ứng tạo phức giữa silybin và phosphatidylcholin. Từ đó lựa chọn được các điều kiện thích hợp trong bào chế phức hợp này gồm: Tỉ lệmol silybin/PC là 1:2; dung môi phản ứng là hỗn hợp EtOH và THF (97:3); nồng độ chất rắn là 2,0%; nhiệt độ phản ứng là 50 °C. Thời gian phản ứng là 4 giờ. Với các điều kiện đã lựa chọn thì hiệu suất phản ứng tạo phức đạt 93,12 %. Phức hợp silybin/PC đã chứng minh sự hình thành liên kết H giữa các nhóm -OH tự do của silybin và nhóm PO4- của PC bằng một số kỹ thuật phân tích vật lý như FTIR, DSC.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2019-11-04
Chuyên mục
BÀI BÁO