https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/issue/feed Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch 2024-03-08T11:17:05+07:00 Nguyễn Thanh Hiệp nguyenthanhhiep@pnt.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Y Dược Phạm Ngọc Thạch</strong></p> https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92282 Mục lục tập 3 (số 1) 2024-03-08T07:02:13+07:00 Y dược PNT tapchiyduoc@pnt.edu.vn <p>Mục lục tập 3 (số 1)</p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92283 Tiến triển tự nhiên của nhân giáp lành tính và theo dõi những nhân giáp chưa xác định được 2024-03-08T07:23:57+07:00 Lê Tuyết Hoa letuyethoa@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Nhân giáp không triệu chứng đã được phát hiện qua siêu âm nhiều hơn thăm khám. Không có sự đồng thuận giữa các quốc gia về thời gian theo dõi tối ưu những nhân giáp có FNA lành tính hoặc không có đặc điểm siêu âm nghĩ ác tính. Những nhân giáp lành tính này đa số không tăng kích thước đáng kể trong nhiều năm và ung thư tuyến giáp rất hiếm xảy ra. Những Hướng dẫn hiện tại đều khuyến cáo theo dõi định kỳ nhân giáp bằng siêu âm và đánh giá lại mô học nếu nhân tăng trưởng thêm. <br>Điều trị nhân giáp có mô học không xác định được (AUS/FLUS) thường khó khăn vì nhân giáp này có mức nguy cơ ác tính trung gian. Lựa chọn điều trị bao gồm cân nhắc các yếu tố lâm sàng và đặc điểm siêu âm, lặp lại FNA. Phẫu thuật chẩn đoán đặt ra khi kết quả mô học sau khi lặp lại FNA và hoặc xét nghiệm phân tử không thực hiện được hoặc không thể kết luật rõ ràng được.</p> <p><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Detection of asymptomatic thyroid nodules has increased. Consensus is lacking regarding the optimal follow - up of cytologically proven benign lesions and sonographically non suspicious nodules. Among patients with asymptomatic, sonographically, or cytologically benign thyroid nodules, the majority of nodules exhibited no significant size increase during many years of follow - up and thyroid cancer was rare. Current guidelines recommend serial ultrasound examinations and reassessment of cytology if significant growth is observed.<br>The management of nodules with a cytopathologic diagnosis of AUS can be difficult because these nodules lie between the extremities of benign and malignant. The management options for such nodules include consideration of clinical and US features and repeat fine - needle aspiration. Diagnostic surgery may be performed if repeat FNA cytology and/or molecular testing are not performed or are inconclusive.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.1">10.59715/pntjmp.1.3.1</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92284 Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn 2024-03-08T08:00:21+07:00 Phạm Hữu Trường, Đỗ Đăng Khoa, Võ Huỳnh Xuân Khánh, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Hoàng Hải phamhuutruong2501@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Suy tim ảnh hưởng đến hơn 64 triệu người trên toàn thế giới gây tăng tỉ lệ bệnh tật và tỉ lệ tử vong, dẫn đến gánh nặng khổng lồ về kinh tế y tế cho xã hội. Trong cộng đồng, khoảng 50% dân số suy tim được chẩn đoán là suy tim phân suất tống máu bảo tồn; nếu như đối với suy tim phân suất tống máu thất trái (STPSTMTT) giảm đã có nhiều phương thức điều trị thì cách tiếp cận chẩn đoán cũng như điều trị bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (STPSTMBT) vẫn còn nhiều thách thức và hạn chế. Năm 2021, empagliflozin (nhóm thuốc ức chế thụ thể SGLT-2: Sodium - glucose cotransporter 2 inhibitor) được xem như ánh sáng cuối đường hầm với nghiên cứu EMPEROR - preserved (Empagliflozin Outcome Trial in Patients with Chronic Heart Failure with Preserved Ejection Fraction) là tiền đề khởi đầu một kỷ nguyên mới của thuốc điều trị cải thiện tiên lượng sống còn cho nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Hướng dẫn mới năm 2023 được đồng thuận của các chuyên gia tại Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (American College of Cardiology) đã đưa ra một lộ trình chẩn đoán để phát hiện sớm cũng như không bỏ sót bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn, từ đó góp phần can thiệp điều trị nhanh chóng và tối ưu giúp cải thiện chất lượng sống và tuổi thọ cho bệnh nhân. <br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Heart failure has been propably affected 64 million people worldwide, leading to rising rates of hospitalization, readmission and mortality that impose a significant economic strain on healthcare systems. In the community, approximately 50% of patients with the clinical syndrome of heart failure have a preserved ejection fraction, and the survival rate of these patients has not significantly changed over different periods. Beside challenges of diagnosing of heart failure with preserved ejection fraction (HFpEF), treatment of HFpEF lacks of specific methods. In 2021, empagliflozin, a sodium - glucose cotransporter-2 inhibitor (SGLT2-i), emerged as a potential breakthrough with the EMPEROR - preserved study (Empagliflozin Outcome Trial in Patients with Chronic Heart Failure with Preserved Ejection Fraction), initiating a new era in treating HFpEF with enhancing life expectancy. The Expert Consensus released in 2023 by the American College of Cardiology (American College of Cardiology) provide a diagnostic algorithm and treatment for early detection and comprehensive intervention for HFpEF, aiming to facilitate prompt and optimal treatments that improve the quality of life and longevity for patients.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.2">10.59715/pntjmp.1.3.2</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92288 Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân có bệnh đồng mắc 2024-03-08T08:48:31+07:00 Phan Thái Hảo haopt@pnt.edu.vn <p>&nbsp; &nbsp;Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Do lão hóa, tỷ lệ béo phì ngày càng tăng, kinh tế xã hội và môi trường thay đổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên trên toàn thế giới. Tăng huyết áp thường đi kèm với đái tháo đường týp 2, béo phì, rối loạn lipid máu, lối sống ít vận động và hút thuốc dẫn đến làm tăng nguy cơ. Hạ huyết áp bằng thay đổi lối sống và thuốc hạ huyết áp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong. Các hướng dẫn khuyến cáo các điều trị kết hợp 2 và 3 thuốc sử dụng thuốc chẹn hệ renin - angiotensin, thuốc ức chế canxi và/hoặc thuốc lợi tiểu. Bệnh đồng mắc thường làm khó khăn trong việc điều trị tăng huyết áp. Các loại thuốc mới như thuốc ức chế thụ thể angiotensin - neprilysin (ARNI), ức chế đồng vận chuyển glucose - natri (SGLT2i), chất chủ vận thụ thể peptide-1 giống glucagon (GLP1-RA) và chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không steroid cải thiện kết cục tim mạch và thận. Triệt phá thần kinh giao cảm thận qua ống thông có thể là một lựa chọn điều trị thay thế trong bệnh tăng huyết áp liên quan đến tăng hoạt động thần kinh giao cảm. Chuyên đề này tóm tắt các bằng chứng lâm sàng mới nhất để kiểm soát tăng huyết áp với bệnh đồng mắc.<br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Arterial Hypertension is a leading cause of death globally. Due to ageing, the rising incidence of obesity, and socioeconomic and environmental changes, its incidence increases worldwide. Arterial Hypertension commonly coexists with Type 2 diabetes, obesity, dyslipidaemia, sedentary lifestyle, and smoking leading to risk amplification. Blood pressure lowering by lifestyle interventions (modifications) and antihypertensive drugs reduce cardiovascular morbidity and mortality. Guidelines recommend dual - and triple - combination therapies using renin - angiotensin system blockers, calcium channel blockers, and/or a diuretic. Comorbidities often complicate management. New drugs such as angiotensin receptor - neprilysin inhibitors, sodium - glucose cotransporter 2 inhibitors, glucagon - like peptide-1 receptor agonists, and non - steroidal mineralocorticoid receptor antagonists improve cardiovascular and renal outcomes. Catheter - based renal denervation could offer an alternative treatment option in comorbid hypertension associated with increased sympathetic nerve activity. This review summarises the latest clinical evidence for managing hypertension with cardiovascular comorbidities.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.3">10.59715/pntjmp.1.3.3</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92290 Tổng quan về đánh giá hiệu quả điều trị u máu và dị dạng mạch máu 2024-03-08T09:02:18+07:00 Nguyễn Văn Việt Thành, Nguyễn Công Minh thanhnvv.bmngoai@pnt.edu.vn <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: U máu trẻ em là thuật ngữ dùng để chỉ bệnh lý mạch máu lành tính, bao gồm tính đa dạng và phức tạp nhưng có chung hình ảnh mô học. Dị dạng mạch máu thuộc dạng hỗn hợp phức tạp hơn và thường tồn tại đến tuổi trưởng thành. Khi chưa xác định được bản chất, sang thương thường được gọi chung là u mạch máu. Tổng quan này nhằm mục đích đúc kết những dạng lâm sàng và cập nhật hiệu quả điều trị can thiệp trên các bệnh nhân này.&nbsp;<br>Kết luận: Chỉ định mổ u máu và dị dạng mạch máu ở người lớn tùy thuộc vào sang thương. Với sang thương lan rộng hoặc nhiều chỗ phải cần đến siêu âm Doppler, DSA, chụp cộng hưởng từ hoặc CT scan. <br>- Với U máu bẩm sinh, theo dõi và điều trị bảo tồn, tránh va chạm, cọ xát. <br>• Trước đây, với u máu to nhanh, có thể kết hợp sử dụng prednisone toàn thân hoặc tại chỗ. <br>• Ngày nay, Propranolol uống, thuốc ức chế thụ thể Beta không chọn lọc, được ưu tiên chọn lựa và hiệu quả.<br>- Dị dạng mạch máu (ở người lớn), là dị tật bẩm sinh phức tạp, vì thế các phương thức trị liệu luôn là thách thức và phải thay đổi phù hợp. Do vậy, cần phải được xử lý theo nhiều phương thức kết hợp (như thuyên tắc, chích xơ, laser liệu pháp và phẫu thuật cắt bỏ…), tùy theo loại và đặc điểm của dị dạng. Mục đích điều trị là làm sao kiểm soát được triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.<br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Background: Infantile hemangiomas is a term that encompasses a heterogenous group of clinically benign vascular lesions that have similar histologic features. Vascular malformations are more complex and usually rest until adulthood. When they aren’t definite histologic features yet, they are called angiomas. The purpose of this overview was to review the clinical profile and the effect of interventional management on these patients.<br>Conclusion: The management of hemangiomas and vascular malformations in adults depends on the lesions of the patients. With the expanded lesions, it must have Doppler ultrasound (US), DSA, contrast - enhanced magnetic resonance imaging (MRI), or a CT scan.<br>- With congenital hemangioma, follow - up and conservative treatment were of choice; avoid collisions and friction.&nbsp;<br>• Previously, with rapidly enlarging hemangiomas, systemic or local prednisone could be used in combination.<br>• Recently, oral propranolol, a non - selective beta receptor blocker, has been the preferred and effective.<br>- Vascular malformations (in adults) are congenital lesions with complex clinical presentations. The treatment options have considerably changed and are often challenging. And therefore, management by a multi-disciplinary team is essential (as is embolization, sclerotherapy, laser therapy, surgical resection, etc.), depending on the type and particularities of the malformation. The treatment should aim at symptomatic control and improvement of the patient’s quality of life.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.4">10.59715/pntjmp.1.3.4</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92314 Nghiên cứu bào chế hệ Nano tự nhũ hóa (Snedds) chứa Berberin 2024-03-08T09:40:58+07:00 Nguyễn Đăng Thoại, Nguyễn Kim Thuận, Châu Hoàng Long, Phạm Phương Thảo, Nguyễn Phước Vinh, Nguyễn Mạnh Huy huynm@pnt.edu.vn <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Berberin là một hoạt chất từ dược liệu được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền và gần đây được nghiên cứu có tiềm năng tốt trong điều trị các bệnh chuyển hóa. Tuy nhiên, berberin có sinh khả dụng đường uống thấp do ít tan trong nước và hấp thu kém, chính vì thế, hệ vi tự nhũ hóa (SNEDDS - Self-Nanoemulsifying Druf Delivery System) là một giải pháp cải thiện sinh khả dụng có tiềm năng ứng dụng cao.<br>&nbsp; &nbsp;Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Độ tan của berberin trong một số tá dược có khả năng điều chế SNEDDS được khảo sát, từ đó chọn lựa các tá dược có tiềm năng để xây dựng công thức với khả năng tải berberin tốt nhất; phương pháp bào chế và khảo sát đánh giá các tính chất của SNEDDS chứa berberin được tiến hành để sáng lọc và lựa chọn công thức. Hàm lượng berberin trong các công thức được định lượng bằng phương pháp quang phổ UV-Vis.<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: Trong các pha dầu khảo sát, berberin tan tốt trong Capryol 90, Peceol và nói chung tan tốt trong các chất diện hoạt Tween 80, Tween 20, Span 80 và Cremophor RH40. Với chất đồng diện hoạt, berberin tan tốt trong Transcutol HP, PEG 400 và propylen glycol. Hệ công thức SNEDDS chứa berberin được tạo thành đạt các yêu cầu về độ bền nhiệt động và kích thước giọt với thành phần gồm 15% Capryol 90, 45% Tween 20, 40% hỗn hợp đồng diện hoạt glycerin và PEG 400 tỷ lệ 1:1 tải được 1% berberin (CT I29). Quy trình định lượng berberin trong SNEDDS được thực hiện bằng phương pháp UV-Vis tại bước sóng 428 nm. <br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công công thức bào chế hệ SNEDDS chứa berberin quy mô phòng thí nghiệm. Hệ đạt các yêu cầu về độ bền nhiệt và kích thước giọt.<br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Objectives: Berberine, a natural compound was usually to treat dysentery, amoeba infection or enteritis in traditional medicine and in recent years, it has been proved high potential for metabolic deseases treatment. However, berberine is low-water - solube and low - absorbed, which leads to low bioavailability, and SNEDDS was proved as a potential solution.<br>&nbsp; &nbsp;Materials and Methods: Berberine solubility in several SNEDDS excipients was usually used to determined and from that, SNEDDS containing berberine was formulated and evaluated. Quantification of berberine in SNEDDS was determined by UV-Vis spectrophotometry method.<br>&nbsp; &nbsp;Results: In oil phase, solubility of berberine was highest in Capryol 90, followed by Peceol and generally soluble in some surfactants such as Tween 80, Tween 20, Span 80 and Cremophor RH40. In cosurfactants, berberine was soluble highly in Transcutol HP, PEG 400 and propylen glycol, respectively. The selected components for 1% - loaded berberine SNEDDS (formula CT I29) were Capryol 90 (30%), Tween 20 as surfactant (40%) and PEG 400 : propylen glycol with ratio 1:1 as co-surfactants (30%), and met the properties of SNEDDS. UV-Vis method at wavelength of 428 nm was used for the quantification of berberine in SNEDDS. <br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: The SNEDDS containing berberine was successfully prepared at laboratory scale. This SNEDDS met the physico - chemical properties of SNEDDS and droplet size.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.5">10.59715/pntjmp.1.3.5</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92320 Khảo sát sử dụng nhóm ức chế SGLT-2 ở người bệnh suy tim phân suất tống máu < 50% tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023 2024-03-08T09:53:36+07:00 Nguyễn Ngọc Xuân Ánh, Phạm Thị Ngọc Bích, Nguyễn Liên Nhựt anhnguyen06112000@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Mở đầu: Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao hằng năm. Thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri - glucose 2 (SGLT-2), ban đầu được nghiên cứu và phê duyệt để điều trị bệnh đái tháo đường, hiện đã được đưa vào khuyến cáo điều trị suy tim.<br>&nbsp; &nbsp;Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình hình sử dụng nhóm ức chế SGLT-2 ở người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm nhập viện điều trị tại khoa nội tim mạch, bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023.<br>&nbsp; &nbsp;Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên người bệnh suy tim với mức LVEF &lt; 50% nhập viện điều trị tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 01/02/2023 đến tháng 31/3/2023.<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: Có 92 người bệnh tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 61,92 ± 14,68, nam chiếm 65,22%. Tỷ lệ người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm và phân suất tống máu giảm nhẹ lần lượt là 81,50% và 18,50%. Ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ, tỷ lệ sử dụng ức chế SGLT-2 là 64,7%, thấp hơn so với 76,0% ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,367). Trong đó, tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc gặp biến cố nhiễm trùng tiểu dưới và hạ đường huyết tương đương nhau với 5,88%. Tỷ lệ người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có kết quả eGFR (70,81 ± 24,22) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,01) so với nhóm không sử dụng thuốc (47,44 ± 38,49). Số ngày nằm viện ở nhóm sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 (10,08 ± 9,70) thấp hơn so với nhóm không sử dụng thuốc (11,32 ± 6,85), nhưng sự khác biệt này ko có ý nghĩa thống kê (p = 0,5).<br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Tỷ lệ người bệnh trong nghiên cứu được chỉ định sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 là 73,90%. Tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 cao và không liên quan đáng kể đến các biến cố hạ đường huyết và nhiễm trùng tiểu dưới. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số ngày nằm viện giữa nhóm có sử dụng và nhóm không sử dụng thuốc ức chế SGLT-2.</p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp;Introduction: Heart failure with reduced ejection fraction (HFrEF) is associated with considerable morbidity and mortality in every year. Sodium - glucoseco - transporter 2 inhibitors (SGLT-2i), initially studied and approved for the treatment of diabetes, are currently becoming a promising class of agents to treat heart failure.<br>&nbsp; &nbsp;Objectives: The research aimed to investigate the prescription rates of SGLT-2i for the treatment of HFrEF at Nguyen Tri Phuong hospital.<br>&nbsp; &nbsp;Materials and methods: The prospective cross-sectional study was performed inpatients with heart failure and LVEF &lt; 50% at Nguyen Tri Phuong Hospital during the period of two months (February - March 2023).<br>&nbsp; &nbsp;Results: Among 92 inpatients, 65.22% were males, and they had a mean age of 61.92 ± 14.68 years. The rate of SGLT-2i prescription as inpatient treatment for HFmrEF was 64,7%, lower than 76,0% of that for HFrEF (p = 0,367), but not significantly. The proportions of HFrEF and HFmrEF were 81.50% and 18.50%, respectively. The percentages of inpatients using SGLT-2i suffered from symptoms of hypoglycemia and urinary tract infection were similarly at 5.88%. The proportion of patients prescribed to use SGLT-2 inhibitors had eGFR (70.81 ± 24.22), which was higher (p &lt; 0.01) than that of non-users ( 47.44 ± 38.49). The length of hospital stay in SGLT-2 inhibitors users (10.08 ± 9.70) was lower than that of non-users (11.32 ± 6.85), but the difference was not significant. (p = 0.5)<br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: The rate of SGLT-2i prescription as inpatient treatment for HFrEF and HFmrEF was 73.90%. The implementation of this drug class was high. Additionally, adverse effects such as hypoglycemia and urinary tract infections were not significantly associated with SGLT-2i use. There was no statistically significant difference in the length of hospital stay between the group using and not using SGLT-2 inhibitors.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.6">10.59715/pntjmp.1.3.6</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92326 Tỉ lệ bệnh tật người dân hộ nghèo và hộ cận nghèo Phường 12, Quận 10 đến khám tại Phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trong 2 tuần từ 23 tháng 5 năm 2023 đến 02 tháng 6 năm 2023 2024-03-08T10:13:36+07:00 Nguyễn Thanh Hiệp, Châu Văn Trở, Võ Thành Liêm, Nguyễn Trần Minh Thắng, Trương Tiến Sang, Phan Nguyễn Minh Thảo, Trần Xuân Bách, Nguyễn Văn Hoàng, Trương Hoàng Sang, Đào Nguyễn Thắng ntmthang86@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Căn cứ mức độ cần thiết của việc cung cấp các dữ liệu về tình hình bệnh tật, nhằm phục vụ cho việc xây dựng các chiến lược chăm sóc sức khỏe phù hợp tại địa phương. Chúng tôi quyết định thực hiện báo cáo này với mục tiêu tìm hiểu về tỉ lệ bệnh tật của bệnh nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn phường 12, quận 10 đến khám tại Phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ ngày 23 tháng 5 đến ngày 02 tháng 6 năm 2023. <br>&nbsp; &nbsp;Báo cáo trường hợp: Báo cáo hàng loạt ca và kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện trên tất cả bệnh nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn phường 12, quận 10 đến khám tại Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ ngày 23 tháng 5 đến ngày 02 tháng 6 năm 2023.<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: Chúng tôi thu thập được 72 người đủ điều kiện chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhân nam đến khám chiếm 15,3% (đối với nữ là 84,7%). 63,8% bệnh nhân trên 60 tuổi. Nhóm bệnh chiếm tỉ lệ nhiều nhất là bệnh không lây nhiễm (97,8%). Trong đó, các bệnh thường gặp nhất là tăng huyết áp (50,8%), đái tháo đường típ 2, rối loạn mỡ máu (đều chiếm 15,9%), thoái hóa khớp (14,3%), gan nhiễm mỡ (12,7%), giãn tĩnh mạch chi dưới (6,3%), bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, di chứng nhồi máu não, rối loạn giấc ngủ (đều chiếm 4,8%) và trào ngược dạ dày thực quản (3,2%). <br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Báo cáo cho thấy rằng tỉ lệ mắc các bệnh không lây khá cao. <br><br><strong>Abstract</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp;Background: The demand for collecting data about the disease situation, in order to develop suitable healthcare plans for local people is needed. We conducted a report to find out the disease rate of poor and near poor patients living in Ward 12, District 10, Ho Chi Minh City visiting The Polyclinic of Pham Ngoc Thach University of Medicine from May 23, 2023 to June 2, 2023.<br>&nbsp; &nbsp;Case presentation: This research used case series report with a convenient sampling method in all poor and near poor patients living in Ward 12, District 10, Ho Chi Minh City visiting The Polyclinic of Pham Ngoc Thach University of Medicine from May 23rd to June 2nd, 2023.<br>&nbsp; &nbsp;Results: 72 eligible people were chosen to participate in this research. The result shows that 15,3% of patients were male, while female patients account for 84,7%. The percentage of over - 60 - year - old patients are 63,8%. The most common group of diseases is noncommunicable diseases (97,8%). Common diseases are hypertension (50,8%), type 2 diabetes, dyslipidemia (each disease is 15,9%), osteoarthritis (14,3%), fatty liver disease (12,7%), varicose veins (6,3%), chronic ischemic heart disease, sequelae of cerebral infarction, insomnia (each disease was 4,8%) and gastroesophageal reflux disease (3,2%). <br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: The percentage of patients with noncommunicable disease is high.&nbsp;</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.7">10.59715/pntjmp.1.3.7</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92333 Tình trạng căng thẳng (Stress) ở điều dưỡng và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 2024-03-08T10:23:17+07:00 Trịnh Đình Thế Nguyên, Nguyễn Thanh Hiệp 00.15.13.21.10@pnt.edu.vn <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Stress ảnh hưởng đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của con người. Điều dưỡng (ĐD) tại Bệnh viện Nhi đồng 1 phải làm việc với khối lượng công việc lớn, cường độ cao, đối mặt với nhiều tình huống bệnh nặng và số lượng lớn bệnh nhân của khu vực miền Nam đổ về tuyến cuối. Tuy nhiên, nghiên cứu về stress ở điều dưỡng còn hạn chế và chưa có nghiên cứu nào tiến hành tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Do đó nghiên cứu xác định tỉ lệ stress và các yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng sẽ giúp đề ra những giải pháp giúp các điều dưỡng giảm bớt căng thẳng trong công việc và an tâm công tác.<br>&nbsp; &nbsp;Mục tiêu: Xác định tỉ lệ stress và các yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 1.<br>&nbsp; &nbsp;Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 470 điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP Hồ Chí Minh từ 01/10/2022 đến 31/3/2023. Đối tượng được chọn vào theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Stress được đánh giá bằng Nursing Stress Scale (NSS).<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: Tỉ lệ điều dưỡng có stress theo thang đo NSS là 5,3%, trong đó hầu hết là stress nhẹ với 39,1%. Stress vừa là 21,1%, stress nặng là 4% và stress rất nặng là 0,2%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê theo thang đo NSS giữa stress với mối quan hệ tốt với cấp trên, mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, môi trường làm việc an toàn. <br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Mặc dù tỉ lệ điều dưỡng có stress theo thang đo NSS không cao nhưng giúp ta định hướng được những yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Kết quả thu được hỗ trợ hình thành những chiến lược phòng ngừa stress cho nhân viên y tế tại bệnh viện Nhi Đồng 1. <br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Background: Stress seriously affects physical and mental health on the individual. Stressful working conditions are correlated with a negative impact on the well - being of nurses. Nurses at Children’s Hospital 1 getting a huge, high - intensity workload, face many serious illness and a large number of patients from the Southern regions. However, studies on the staff nurses with stress are scarce and there has been no research conducted in Children’s Hospital 1.<br>&nbsp; &nbsp;Objectives: To determine the prevalence of staff nurses with stress and related factors in the Children’s Hospital 1.<br>&nbsp; &nbsp;Materials and Method: A cross - sectional study was conducted on 551 nurses who were working in Children’s Hospital 1 from October 1, 2022 to March 31, 2023. All nurses were recuited. Data was collected using a self - administered questionnaire. Nursing Stress Scale (NSS) was used to assess stress.<br>&nbsp; &nbsp;Results: The prevalence of stress in nurses based on NSS is 5,3%, most of which is low stress in nurses with 39,1%. The rate of medium stress in nurses is 21,1%, high stress in nurses is 4% and very high stress in nurses is 0,2%. The relationship between stress and factors include: good relationship with superiors, good relationship with partners, safe working environment, knowledge, quality of job, degree of satisfied job, physical activity, inadequate break time, and poor management, meeting deadlines, poor management consultation, harassment and discrimination, poor maintenance equipment.<br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: Although the rate of stress on nurses collected on NSS was not so high, the results found on some factors related to stress in nurses at Children’s Hospital 1. The results will be a very useful stool in designing effective and appropriate stress prevention strategies for the health staff working at Children’s Hospital.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.8">10.59715/pntjmp.1.3.8</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92337 Hiệu quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non ở các thai phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn tại Bệnh viện Hùng Vương 2024-03-08T10:31:36+07:00 Nguyễn Ngọc Thoại, Nguyễn Thị Ngọc Trinh, Hoàng Thị Diễm Tuyết trinhntn@pnt.edu.vn <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Hiện nay, cổ tử cung yếu bẩm sinh (hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn) hoặc thứ phát (do khoét chóp, nong nạo cổ tử cung) là một trong những nguyên nhân gây sinh non có thể được tầm soát qua siêu âm đo chiều dài cổ tử cung. Vòng nâng Arabin, một phương pháp xâm lấn tối thiểu được sử dụng trong dự phòng sinh non đã và đang được sử dụng ở một số nước trên thế giới. Tại Việt Nam, việc sử dụng vòng nâng vẫn chưa được phổ biến, vì vậy mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định hiệu quả của phương pháp đặt vòng nâng Arabin ở các thai phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn (&lt; 25 mm) tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 01/2022 đến tháng 10/2022.<br>&nbsp; &nbsp;Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng ở các thai phụ đơn thai, có tuổi thai từ 24 tuần đến 32 tuần, với chiều dài cổ tử cung &lt; 25mm. Các thai phụ được đặt vòng nâng, theo dõi định kỳ, ghi nhận các tác dụng ngoại ý, biến chứng cho đến khi chuyển dạ sinh tự nhiên. <br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2022 bao gồm 176 thai phụ có tuổi thai từ 24 tuần - 32 tuần được đặt vòng Arabin và theo dõi thai kỳ đến lúc sinh tại Bệnh viện Hùng Vương. Kết quả ghi nhận, tỷ lệ thành công (sinh từ 34 tuần trở lên) chiếm 88,1%, tỷ lệ sinh đủ tháng (từ 37 tuần trở lên) là 64,8%. Tỷ lệ trẻ nhập NICU là 11,4% (20 trường hợp). Các tác dụng ngoại ý ghi nhận là tăng tiết dịch âm đạo (29,7%), viêm âm đạo nấm (8,7%), nhiễm trùng tiểu (5,8%). <br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Tỷ lệ thành công cao khi đặt vòng nâng CTC ở các thai phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn &lt; 25 mm (sinh từ 34 tuần trở lên). Tiền căn sinh non được ghi nhận có liên quan đến tỷ lệ sinh non trước 34 tuần. Một số tác dụng ngoại ý được ghi nhận: tiết dịch âm đạo nhiều, nhiễm nấm âm đạo, nhiễm trùng tiểu.<br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Background: Cervical insufficiency is a condition thought to be caused by congenital abnormalities or secondary after procedures such as cervical conization, dilation, and curettage. A short cervix can be screened with an ultrasound that measures the length of the cervix very early in pregnancy. Arabin pessary, a minimally invasive method, which is known to prevent preterm birth, has been used in several countries around the world. In Vietnam, the use of the Arabin pessary is not yet popular. The aim of study is to determine the effectiveness of Arabin pessary use in pregnant women with short cervical length (&lt; 25 mm) at Hung Vuong hospital from January 2022 to October 2022.<br>&nbsp; &nbsp;Methods: We performed a clinical trial research without a control group on 176 pregnant women with singleton pregnancies, gestational age from 24 weeks to 32 weeks, cervical length &lt; 25mm. Pregnant women are placed Arabin rings, periodically monitored, recorded side effects, complications until spontanous labor.<br>&nbsp; &nbsp;Results: The study was carried out from January 2022 to October 2022, including 176 women with gestational age from 24 weeks to 32 weeks who were placed with Arabin rings and followed up until delivery at Hung Vuong Hospital. The success rate (birth rate from 34 weeks or more) accounted for 88.1%, the full-term birth rate (37 weeks or more) was 64.8%. The rate of neonates admitted to the NICU was 11.4% (20 cases). The adverse events reported were increased vaginal discharge (29.7%), fungal vaginitis (8.7%), urinary tract infection (5.8%).<br>&nbsp; &nbsp;Conclusions: The success rate of using Arabin rings (born from 34 weeks or more) was 88.1% (155/176 cases) with 95% CI [82.3 - 92.5]. Multivariate regression analysis, we found a statistically significant association between the history of preterm birth and the rate of birth before 34 weeks with OR = 3.4, 95% CI [1.1 - 10.5], p = 0.02. The undesirable effects of Arabin ring insertion are vaginal discharge: 29.7%, fungal vaginitis: 8.7%, urinary tract infection: 5.8%.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.9">10.59715/pntjmp.1.3.9</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92344 So sánh giá trị bảng điểm ABC với bảng điểm AIMS65 trong dự đoán biến cố tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên 2024-03-08T10:44:52+07:00 Nguyễn Thanh Hương, Võ Hồng Minh Công, Đào Xuân Lãm, Trần Thị Thu Cúc, Chung Mỹ Ngọc thanhhuongnguyen795@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Hiện nay xuất huyết tiêu hóa (XHTH) là một trong những nguyên nhân thường gặp trong cấp cứu y khoa với tỉ lệ tử vong từ 3 - 10% mỗi năm, trong đó XHTH trên chiếm gần 50% trường hợp. Khoảng 80% XHTH trên tự giới hạn và chỉ cần điều trị hỗ trợ, nhưng tỉ lệ tử vong đến 25 - 30% nếu xuất huyết liên tục hoặc xuất huyết tái phát. Năm 2020, một nghiên cứu thực hiện ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ghi nhận tỉ lệ tử vong do XHTH trên là 9,42%. Do đó các bảng điểm tiên lượng rất cần thiết nhằm phân tầng nguy cơ một cách chính xác và nhanh chóng đưa ra điều trị phù hợp. Năm 2011, bảng điểm AIMS65 ra đời nhằm tiên lượng tử vong hay tái xuất huyết ở bệnh nhân XHTH trên. Tuy nhiên giá trị dự đoán biến cố của AIMS65 ở một số nghiên cứu chỉ đạt ở mức trung bình. Năm 2020, Laursen nghiên cứu bảng điểm ABC dựa trên 3 yếu tố (A: Tuổi, B: xét nghiệm sinh hóa, C: bệnh đồng mắc) dễ nhớ, không phụ thuộc kết quả nội soi. Tác giả nhận thấy so với bảng điểm AIMS65, bảng điểm ABC có khả năng dự đoán kết cục tốt hơn. Dựa trên những ưu điểm đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng tìm ra điểm cắt tối ưu cho bảng điểm ABC cũng như so sánh giá trị của 2 bảng điểm ABC và AIMS65 nhằm tìm ra bảng điểm ngắn gọn, tiên lượng tốt nhất cho bệnh nhân XHTH trên.<br>&nbsp; &nbsp;Mục tiêu nghiên cứu: So sánh diện tích dưới đường cong ROC, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của bảng điểm ABC và bảng điểm AIMS65 trong dự đoán tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên.<br>&nbsp; &nbsp;Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên những bệnh nhân nhập viện vì xuất huyết tiêu hóa trên tại bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng thời gian từ tháng 2/2022 đến tháng 11/2022.<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả: 114 BN nhập viện vì XHTH trên với tuổi trung bình là 58,3 ± 16,2 tuổi. Tỉ lệ nam giới chiếm 83,3%. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày là 5,3%. Diện tích dưới đường cong (AUC) của ABC trong dự đoán biến cố tử vong là 0,89 với KTC95% là 0,82 - 0,94. Tại điểm cắt là 8 điểm có độ độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%; 66,7%; giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 14,3%; 100%. Tương tự bảng điểm AIMS65 có AUC là 0,89 với điểm cắt là 2 điểm, có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%; 28,7%; giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm là 7,2%; 100%. Khi so sánh AUC của bảng điểm ABC và AIMS65 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,94) trong dự đoán kết cục tử vong trong 30 ngày. <br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Kết quả ghi nhận từ nghiên cứu chúng tôi cho thấy bảng điểm ABC có thể dùng để tham khảo và áp dụng trên lâm sàng để dự đoán tử vong trong 30 ngày ở BN XHTH trên.</p> <p><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Background: Currently, gastrointestinal bleeding (GI) is one of the common causes in medical emergencies with a mortality rate of 3 - 10% per year, of which upper gastrointestinal bleeding (UGIB) accounts for nearly 50% of cases. About 80% of upper bleeding is self-limiting and requires only supportive treatment, but the mortality rate is up to 25 - 30% if bleeding is continuous or recurrent. In 2020, a study conducted at Gia Dinh People’s Hospital recorded that the death rate due to upper gastrointestinal bleeding was 9.42%. Therefore, prognostic scores are essential to accurately stratify risk and quickly provide appropriate treatment. In 2011, the AIMS65 score was released to predict mortality or rebleeding in UGIB. However, the event prediction value of AIMS65 in some studies is only average. In 2020, Laursen and colleagues researched the ABC score based on 3 factors (A: Age, B: biochemical tests, C: comorbidities) that are easy to remember, independent of endoscopy results. The author found that compared to the AIMS65 score, the ABC score had better ability to predict outcome. Based on that advantage, we conducted this study in the hope of finding the optimal cutoff point for the ABC scorecard as well as comparing the values of ABC and AIMS65 score to find a score that can best predict for patients with UGIB. <br>&nbsp; &nbsp;Objectives: Compare area under the curve (AUC), sensitivity, specificity, positive predictive values, negative predictive values of ABC with AIMS65 in predicting 30 - day mortality of UGIB patients.<br>&nbsp; &nbsp;Method: Prospective cohort study patients with UGIB at Nhan dan Gia Dinh hospital, Ho Chi Minh City, from February 2022 to November 2022.<br>&nbsp; &nbsp;Results: The average age of 114 patients hospitalized for UGIB was 58,3 ± 16,2 years. The proportion of men accounted for 83,3%. In the study there was a mortality rate of 5,3%. The area under the curve (AUC) of ABC in predicting mortality was 0,89 with a 95% CI of 0,82 - 94. At the cut - off point of 8 points, the sensitivity is 100%, the specificity is 66,7%, the positive predictive value and the negative predictive value are 14,3% and 100%. Similar to AUC of AIMS65 is 0,89 with cut - off point of 2 points, the study recorded sensitivity and specificity of 100%; 28,7%; positive predictive value and negative predictive value are 7,2%; 100%. When comparing the AUC of the ABC and AIMS65 score there was no significant difference (p = 0,94) in prediction 30 - day mortality outcome.<br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: The results from our study show that the ABC score can be used for reference and clinical application to predict 30 - day mortality in patients with UGIB.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.10">10.59715/pntjmp.1.3.10</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch https://www.vjol.info.vn/index.php/pnt/article/view/92367 Đặc điểm viêm thận Lupus nhóm V tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 2024-03-08T11:17:05+07:00 Nguyễn Thảo Cầm, Nguyễn Đức Quang, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh, Hoàng Thị Diễm Thúy nguyenthaocam@gmail.com <p>&nbsp; &nbsp;Đặt vấn đề: Viêm thận lupus nhóm V có tiểu đạm nặng, gây tăng nguy cơ nhiễm trùng và huyết khối. Điều trị của trẻ em còn chưa thống nhất.<br>&nbsp; &nbsp;Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm miễn dịch, giải phẫu bệnh, kết quả điều trị và tỉ lệ sống còn của bệnh nhân viêm thận lupus nhóm V đơn thuần và phối hợp tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2.<br>&nbsp; &nbsp;Phương pháp: Mô tả loạt ca 68 bệnh nhân.<br>&nbsp; &nbsp;Kết quả nghiên cứu: Có 9/68 (13,2%) trẻ VTL nhóm V đơn thuần và 59/68 (86,8%) nhóm V phối hợp. Tỉ số nam/nữ là 1/4,2. Tổn thương thận thường gặp là phù (75,0%), tiểu đạm ngưỡng thận hư (67,6%) và tăng huyết áp (38,3%). Nhóm V đơn thuần có nồng độ C3 và eGFR cao hơn; phù, tăng huyết áp, tiểu máu và tiểu đạm ngưỡng thận hư thấp hơn nhóm V phối hợp. Tất cả bệnh nhân đều đạt lui bệnh sau 12 tháng. Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng (16,4% sau 1 tháng và 18,2% sau 6 tháng). Tỉ lệ sống còn của trẻ tại thời điểm 12 tháng là 98%. Tỉ lệ sống còn của chức năng thận tại thời điểm 12 tháng là 92%.<br>&nbsp; &nbsp;Kết luận: Viêm thận lupus nhóm V có tỉ lệ sống còn tốt. Bệnh nhân có nguy cơ <br>nhiễm trùng cao nên cần được đánh giá sớm biến chứng nhiễm trùng.<br><br><strong>Abstract</strong><br><br>&nbsp; &nbsp;Introduction: The main clinical feature of pediatric class V lupus nephritis (LN) is heavy proteinuria, which can increase the risk of infection and thrombosis. There is limited literature on pediatric class V LN. <br>&nbsp; &nbsp;Objective: To describe the clinical and immunological characteristics, renal pathological lesions, treatment response and survival rate of pediatric class V lupus nephritis (LN) at Children’s Hospital No 1 and No 2.<br>&nbsp; &nbsp;Methods: This is a multicenter longitudinal study, a case series of 65 patients.&nbsp;<br>&nbsp; &nbsp;Results: There were 9/68 (13.2%) pure and 59/68 (86.8%) mixed. The male/ female ratio was 1/4.2. Edema and hypertension were the most common renal clinical features, accounted 75.0% and 38.3%. 67.6% patients had nephrotic range proteinuria. Pure class V LN had higher GFR, higher C3 and less edema, less hypertension, less hematuria and less nephrotic range proteinuria, respectively. All patients achieved complete remission after 12 months. Infection was the most common complication (16.4% patients after one month; 18.2% after 6 months treatment). The estimated 12 - month overall survival rate was 98% and renal survival rate was 92%. <br>&nbsp; &nbsp;Conclusion: These data suggest that class V LN patients have good survival rate and good response to treatment; however, they endure a high risk of infection. This complication must be routinely evaluated for early treatment to improve survival rate.</p> <p>DOI: <a href="https://doi.org/10.59715/pntjmp.1.3.11">10.59715/pntjmp.1.3.11</a></p> 2024-01-20T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch