Nguy cơ bị ung thư miệng ở người ăn trầu Việt Nam/Oral Cancer Risks in Vietnamese Betel-chewers

  • Nguyễn Xuân Hiển
  • Peter A. Reichart

Tóm tắt

Hai tác giả, một chuyên về nhân học văn hóa và một về ung thư răng hàm mặt, đã phân tích thư tịch và thực tế trực tiếp quan sát tại Việt Nam trong những năm qua rồi kết luận: 1) lá trầu không (của dây leo Piper betle L.) với hoạt chất chính chavibetol và chavicol có tác dụng ức chế đối với Streptococcus, Bacillus coli và viêm nha chu, viêm kết mạc; 2) quả cau (của cây Areca catechu L.) có hoạt chất arecolin và recaidin có thể chữa được tiêu chảy và phần nào chứng sốt rét, hạt cau tẩy được giun sán. Nhưng các nhà nghiên cứu nhất trí về tính gây ung thư của miếng trầu dù có hay không xỉa thuốc lá. Cũng nhận thấy miếng trầu Việt Nam, nhất là ở miền Bắc, rất xanh; ở miền Nam, có hai điểm đáng lo, đó là việc dùng “thuốc lá không khói” của các bà già trầu và việc dùng vôi màu. Giải pháp toàn diện có vẻ thích hợp với hoàn cảnh Việt Nam: không xỉa thuốc, không dùng vôi màu, ăn uống đủ chất, giữ sức khỏe tốt, vệ sinh răng miệng và thường xuyên khám nha sĩ.

ABSTRACT

         The two authors, the first - a cultural anthropologist, the second - a cancer ontodontologist, have sum-up betel-chewing literature and practice in the last decade: 1) betel leaves (of the vine Piper betle L.) with main active components - chavibetol and chavicol impact actively on some bacteria like Streptococcus, Bacillus coli, and on paradentitis, conjunctivitis; 2) areca nut (from the palm tree Areca catechu L.) with arecolin and recaidin as active ingredients impact positively on diarrhoea and (rather) malaria; dried nuts have strong anthelminthic qualities. But it is unanimously confirmed the carcinogenicity of the betel quid with or without tobacco. It also seems the Vietnamese betel quid, especially in the North, is highly green; in the South two worrying points are the “no-smoke tobacco smoking” of betel chewers and the coloring agents in chewing slaked lime. The integral approach sounds applicable to Vietnamese betel-chewers: no tobacco brushing, no colored lime, balanced nutrition, good health conditions, good mouth sanitary carrying, regular dentist checking.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2011-08-08
Chuyên mục
VĂN HOÁ - LỊCH SỬ