Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn tiết niệu và mức độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

  • Thành Tiến Đỗ
Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN), lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn, nhạy cảm kháng sinh

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, khảo sát vi khuẩn gây bệnh và mức độ nhạy cảm kháng sinh của chúng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 358 bệnh nhân nội trú có chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu, được cấy nước tiểu. Kết quả nghiên cứu: Bệnh thường gặp ở nữ, chiếm 52,2%. Tuổi hay gặp là nhóm trên 60 tuổi (46,6%). Triệu chứng lâm sàng phổ biến là tiểu buốt (89,1%), tiểu rắt (88,3%), tiểu đục (64,7%), đau hạ vị (67,7%). Xét nghiệm máu có bạch cầu > 10 G/L (31,68%), NEU% > 70% (47,7%), CRP > 10 mg/dL (78,26%). Bất thường xét nghiệm nước tiểu thường quy gồm hồng cầu niệu (+) (85,31%), bạch cầu niệu (+) (68,53%), nitrit niệu (+) (13,29%). Thăm dò hình ảnh thường gặp sỏi tiết niệu (35,2%), giãn đài bể thận (30,26%), dày thành bàng quang (21,05%). Cấy nước tiểu mọc 46,65% với 68,26% là vi khuẩn Gram âm, phổ biến là E. coli và 32,74% vi khuẩn Gram dương, phổ biến là S. epidermidis. 23,5% E. coli sinh ESBL, 8,9% Staphylococus spp. kháng methicilin. E. coli nhạy cảm tốt với Beta Lactam/chất kháng Beta-lactamase, Carbapenem, Aminosid, Colistin, Fosfomycin, Nitrofuratoin; ít nhạy cảm với nhóm Quinolon, Cephalosporin. Staphylococcus spp. nhạy cảm tốt với nhóm Aminosid, Cephalosporin, Nitrofurantoin, Doxycycline; nhạy cảm thấp với nhóm Quinolon; Vancomycin độ nhạy chỉ còn 96,6%.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2025-01-08
Chuyên mục
Bài viết