Tạp chí Kinh tế & Phát triển
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED
<p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân</strong></p>en-USTạp chí Kinh tế & Phát triển1859-0012The overview of Vietnamese economy in 2015 and prospects for 2016
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41374
Bài viết này nhằm đánh tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong năm 2015 và triển vọng 2016. Cụ thể, các vấn đề sản xuất, giá cả, thương mại, đầu tư cũng như tài chính - tiền tệ sẽ được phân tích và đánh giá. Nhờ ảnh hưởng tích cực của nền kinh tế thế giới và hội nhập, năm 2016 được dự báo sẽ là thời kỳ hồi phục tương đối chắc chắn của Việt Nam. Tăng trưởng GDP có thể đạt 6,5% (+/-0,2) còn lạm phát ở mức 3,5% (+/- 0,3). Nếu như Việt Nam thành công trong việc tái cơ cấu, nền kinh tế sẽ có khả năng chống chọi được với cú sốc từ việc suy giảm kinh tế thế giới. Ngược lại, nền kinh tế Việt Nam sẽ quay trở lại bất ổn. PHẠM THẾ ANH
Copyright (c)
2019-07-152019-07-1522222Money supply and inflation in Vietnam: Approach from the structural equation model
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41375
Bài viết này đề cập tới mối quan hệ của cung tiền với lạm phát ở Việt Nam. Trên cơ sở kênh truyền dẫn tiền tệ, mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được vận dụng để mô tả chuỗi tác động liên hoàn từ cung tiền tới kênh truyền dẫn và từ kênh truyền dẫn tới lạm phát ở Việt Nam. Sử dụng số liệu từ Ngân hàng Thế giới cho giai đoạn từ quý I năm 1995 tới quý I năm 2015, bài viết tiến hành mô tả mối quan hệ và ước lượng sự tác động theo đường dẫn từ cung tiền-kênh truyền dẫn-lạm phát. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lãi suất và tỷ giá là hai kênh chính đảm bảo cung tiền sẽ giúp kiểm soát mục tiêu lạm phát ở Việt Nam. CAO THỊ Ý NHILÊ THU GIANG
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152221212Measuring technical efficiency of listed firms in Vietnam: parametric and non-parametric methods
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41376
Đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà làm chính sách. Tại Việt Nam, ở khu vực sản xuất công nghiệp, nhiều nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp đã được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu đo lường và đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán vẫn chưa được thực hiện nhiều. Mục đích của nghiên cứu này là đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết. Phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA) và màng bao dữ liệu (DEA) được sử dụng để đo lường và phân tích trên bộ số liệu gồm 70 doanh nghiệp giai đoạn 2008-2012. Kết quả nghiên cứu bằng hai phương pháp cho thấy các doanh nghiệp có hiệu quả kỹ thuật bình quân lần lượt ở mức 45,49% (SFA) và 56,7% (DEA). Thêm nữa, tỷ lệ doanh nghiệp có cùng hiệu quả kỹ thuật và tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thấp chiếm đến gần một nửa, trong khi có đến 20% số doanh nghiệp có hiệu quả kỹ thuật cao nhưng hệ số ROE lại thấp. Các doanh nghiệp này cần cắt giảm 43,3% chi phí đầu vào để đạt hiệu quả kỹ thuật toàn diện tương ứng. Có thể thấy, các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập vẫn chưa quản trị tốt nguồn lực của mình nên gánh nặng chi phí ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sinh lãi của họ. VŨ THỊNH TRƯỜNGVÕ HỒNG ĐỨC
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152222222The impact of the financial market development on the foreign direct investment in Vietnam: the Weight Entropy and ARDL model approach
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41377
Bài viết này phân tích tác động của phát triển thị trường tài chính lên đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu và số liệu dựa vào trọng số Entropy và mô hình hồi quy phân phối trễ (ARDL). Nghiên cứu được phân tích trên hai góc độ ngắn hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển thị trường tài chính là nhân tố tích cực thu hút nguồn vốn FDI. PHAN THỊ HẰNG NGANGUYỄN QUYẾT
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152223535Monetary and flnancial cooperation within ASEAN+3: Commitments, status and prospects
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41378
Bài viết trình bày bối cảnh ra đời, nội dung cam kết và phân tích thực trạng tiến trình hợp tác tài chính tiền tệ trong ASEAN+3 và các vấn đề đặt ra trong tương lai. Hợp tác tài chính tiền tệ trong ASEAN+3 đã có những thay đổi cơ bản trên cả Sáng kiến Chiang Mai (CMI) và Sáng kiến Phát triển Thị trường Trái phiếu Châu Á, trong đó, CMI đã có sự thay đổi cơ bản từ chỗ là các BSAs song phương độc lập sang thể chế đa phương CMIM được tiến hành theo một thể thức linh hoạt hơn và dựa trên các quyết định tập thể. Hợp tác tài chính tiền tệ ASEAN+3 sẽ mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên thông qua việc thúc đẩy hơn nữa các mối liên hệ thương mại và đầu tư cũng như tăng cường sự ổn định về kinh tế và tài chính. Tuy nhiên, do những khác biệt về kinh tế và chính sách, các nước đang phát triển như Việt Nam cần chuẩn bị tốt hơn cả về thể chế và kinh tế, tăng cường tham gia hơn nữa vào các cơ chế trao đổi thông tin và đối thoại chính sách khu vực để cập nhật, nâng cao năng lực phân tích và dự báo kinh tế nhằm chuẩn bị cho sự tham gia sâu rộng vào hợp tác tài chính tiền tệ khu vực trong tương lai. NGUYỄN CẨM NHUNG
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152224545IMacro-financial uncertainty and capital buffer of the banking system in ASEAN+
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41379
Bài viết nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô và biến động của thị trường tài chính đến vốn đệm, hay còn gọi là vốn dự trữ để phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN+ trong giai đoạn 2005-2014. Nghiên cứu cũng phân tích chi phí điều chỉnh vốn bằng việc áp dụng mô hình điều chỉnh từng phần và ước lượng System GMM cho dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính chất ngược chu kỳ của vốn đệm, do chi phí điều chỉnh tỷ lệ an toàn vốn khá cao, ngân hàng có xu hướng duy trì mức vốn đệm cao để dự phòng những cú sốc trong giai đoạn kinh tế khó khăn và thị trường tài chính có nhiều biến động. Tuy nhiên, mức vốn đệm phụ thuộc đáng kể vào quy mô, lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng, và khả năng chấp nhận rủi ro của mỗi ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến vốn của các ngân hàng, tuy nhiên Ngân hàng Trung ương ở các quốc gia ASEAN đã can thiệp kịp thời thông qua cắt giảm lãi suất nhằm hạn chế suy thoái kinh tế. LÊ HỒ AN CHÂU
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152225353The nonlinear relationship between income and corruption in transitional economies
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41380
Bài viết này khảo sát mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập và tham nhũng tại các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Với mục tiêu này, nghiên cứu đưa vào mô hình biến bình phương của biến thu nhập cùng với việc kiểm soát các biến kinh tế xã hội và khung thể chế các quốc gia. Để đánh giá hệ số hồi quy của các biến trong mô hình, tác giả sử dụng mô hình hiệu ứng cố định cho dữ liệu bảng. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính vững cho các ước lượng, phương pháp GLS và 2SLS cũng được sử dụng trong các kết quả ước lượng. Kết quả nghiên cứu chứng minh có sự xuất hiện của hiệu ứng phi tuyến trong mối quan hệ này. Nghĩa là, thu nhập tăng lên sẽ làm tăng tham nhũng ở giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi, nhưng sau đó nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển ổn định, tăng thu nhập sẽ giúp giảm thiểu nạn tham nhũng. ĐẶNG VĂN CƯỜNG
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152226262The relationship between quality and sustainability of economic linkages between enterprises and farmers
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41381
Bài viết nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng thực hiện liên kết với sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa chất lượng và bền vững của liên kết có mối quan hệ thuận chiều. Bốn yếu tố của chất lượng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ bền vững của liên kết doanh nghiệp-nông dân đó là: "Độ an toàn và lợi ích của nông dân", "Độ tin cậy doanh nghiệp của nông dân", "Mức hiểu biết và ứng xử với nông dân của doanh nghiệp" và cuối cùng là "Phương tiện phục vụ liên kết". HỒ QUẾ HẬU
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152227171Monitoring agents: Role of regulation environment in governance at big private enterprises in Metnam
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41382
Các nghiên cứu trước đây về quản trị doanh nghiệp đã đề cập đến các nội dung về kiểm soát người đại diện doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho các cổ đông. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho các kết quả khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, khả năng kiểm soát người đại diện không chỉ nằm trong nội bộ hệ thống quản trị mà ở cả thể chế quy định trong đó các doanh nghiệp hoạt động. Nghiên cứu này sử dụng các bộ số liệu khác nhau về các tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam và cho thấy vai trò quan trọng của các quy định trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp đưa ra một số gợi ý cho tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách. NGUYỄN VŨ HÙNGLÊ QUANG CẢNH
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152227979Impacts of training service quality on student satisfaction and loyalty in online education
https://www.vjol.info.vn/index.php/JED/article/view/41383
Bài viết xem xét các nhân tố đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến và ảnh hưởng của nhân tố này đối với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên. Chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến được cấu thành bởi 4 thành phần: (1) tính hữu hình, (2) độ tin cậy, (3) tính đáp ứng và (4) tính đồng cảm. Phân tích thống kê chỉ ra chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến có tác động trực tiếp tới sự hài lòng của sinh viên và gián tiếp tới lòng trung thành của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. Hơn nữa, sự hài lòng của sinh viên có tác động tới lòng trung thành của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và nghiên cứu đưa ra những quyết sách phù hợp để phát triển hình thức học trực tuyến theo hướng hiện đại. BÙI KIÊN TRUNGPHẠM LONG
Copyright (c)
2019-07-152019-07-152228787