Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK
<p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội</strong></p>Trường Đại học Bách khoa Hà Nộien-USTạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật0868-3980CỔNG THÔNG TIN GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG DỰA ONTOLOGY
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11189
<table border="0" cellspacing="0" cellpadding="0"><tbody><tr><td style="vertical-align: top;" width="100" height="30"><!--[endif]--><!--[if !mso]--><span style="position: absolute; mso-ignore: vglayout; left: 0pt; z-index: 251657728;"> <table border="0" cellspacing="0" cellpadding="0" width="100%"><tbody><tr><td><!--[endif]--> <div class="shape" style="padding: 0pt 0pt 0pt 0pt;"><p class="MsoNormal">250mm</p></div> <!--[if !mso]--></td></tr></tbody></table> </span><!--[endif]--><!--[if !mso & !vml]--> <!--[endif]--><!--[if !vml]--></td></tr></tbody></table><p class="tt1" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 2.25pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 0cm; text-indent: 1.0cm;"><!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t202" coordsize="21600,21600" o:spt="202" path="m,l,21600r21600,l21600,xe"> <v:stroke joinstyle="miter" /> <v:path gradientshapeok="t" o:connecttype="rect" /> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_s1026" type="#_x0000_t202" style='position:absolute; left:0;text-align:left;margin-left:-139.2pt;margin-top:51.5pt;width:1in; height:19.05pt;text-indent:0;z-index:251657728' o:allowincell="f" filled="f" stroked="f"> <v:textbox style='mso-next-textbox:#_x0000_s1026' inset="0,0,0,0" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><span style="mso-ignore: vglayout; position: absolute; z-index: 251657728; left: 0px; margin-left: -186px; margin-top: 69px; width: 100px; height: 30px;"> </span><!--[endif]--><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Nội dung của bài báo đề cập đến một cách tiếp cận mới trong việc xây dựng một cổng thông tin giáo dục dựa trên nguyên tắc của một mạng xã hội. Trong đó cộng đồng người sử dụng đóng vai trò hạt nhân, cung cấp các nguồn tài nguyên cũng như tri thức được chia sẻ. Nhằm tăng khả năng suy diễn ngữ nghĩa và tính mở rộng, hệ thống được xây dựng dựa trên nền tảng của công nghệ Web ngữ nghĩa với ontology với 3 mục tiêu: (i) mô hình hóa tri thức để chia sẻ trong cộng đồng; (ii) hỗ trợ tìm kiếm theo ngữ nghĩa các tài nguyên học tập; (iii) mô hình hóa một mạng xã hội người sử dụng trong cộng đồng.</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="VI"></span></em></p>Phạm Huy GiangTạ Tuấn AnhĐặng Văn Chuyết
Copyright (c)
2013-10-152013-10-157411HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN BÁM QUĨ ĐẠO CHO ROBOT HÀN TỰ HÀNH
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11191
<em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Nghiên cứu thiết kế và chế tạo robot hàn đã được quan tâm trong một số năm gần đây nhằm mục đích chủ động chế tạo sản phẩm trong nước với giá thành thấp so với ngoại nhập. Ngành đóng tàu ở Việt Nam với những bước phát triển mới đòi hỏi sự sử dụng các robot hàn tự hàn. Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu về hệ thống điều khiển robot hàn tự hành và xây dựng mô hình toán học tổng quát của cơ cấu robot hàn tự hành. Với tỉ số truyền hộp truyền lớn,mô hình phân ly cho hệ thống truyền động-cơ cấu chuyển động của mô hình robot hàn được xây dựng trên cơ sở coi thành phần mô men phi tuyến và ràng buộc của hệ thống chuyển động là nhiễu với chuyển động một khớp; xây dựng hệ thống điều khiển hệ thống truyền động với 3 mạch vòng điều khiển và tổng hợp tham số các bộ điều khiển dòng điện, tốc đô động cơ và vị trí tay robot dựa trên các tiêu chuẩn tối ưu. Các kết quả mô phỏng quĩ đạo chuyển động của cơ cấu robot được minh hoạ.</span></em>Nguyễn Mạnh TiếnBùi Văn HạnhNguyễn Danh HuyNguyễn Thị Liên Anh
Copyright (c)
2013-10-162013-10-167477ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA NUÔI BỞI BỘ NGHỊCH LƯU ÁP BA MỨC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11193
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Bài báo này giới thiệu một bộ điều khiển trượt động cơ không đồng bộ (ĐCKĐB) nuôi bởi bộ nghịch lưu áp ba mức dạng diode kẹp (Neutral Point Clamped-NPC). Bộ điều khiển được thiết kế bao gồm 2 vòng: Ở vòng trong, từ thông rotor và mô-men động cơ được điều khiển quanh giá trị đặt bởi bộ điều khiển trượt nhiều ngõ vào – nhiều ngõ ra (MIMO). Ưu điểm của bộ điều khiển này là cho đáp ứng nhanh từ thông và mô-men. Ngoài ra, phương pháp này còn cho phép tính đến ảnh hưởng của sai số mô hình. Ở vòng ngoài, tốc độ rotor được chỉnh định bởi bộ điều khiển PID. Bộ nghịch lưu áp ba mức được đề cập trong bài này cung cấp một nguồn áp ba pha với họa tần thấp ở dòng điện tải. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm cho thấy hệ thống được đề xuất có chất lượng tốt (đáp ứng nhanh, sai số xác lập nhỏ, bền vững với sai số mô hình v.v…).</span></em></p>Dương Hoài NghĩaNguyễn Văn NhờNguyễn Xuân Bắc
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16741212SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY BSPLINE ĐỂ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ TRONG MIỀN TẦN SỐ CỦA BỘ BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU DAC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11196
<p class="BodyText"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Bộ chuyển đổi tín hiệu DAC có nhiệm vụ khôi phục tín hiệu từ dạng số sang tương tự. Việc khôi phục tín hiệu đó sẽ gây ra sai lệch thông tin mà tín hiệu cần truyền tải. Bài báo sử dụng phương pháp nội suy B</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: Symbol; mso-ascii-font-family: Arial; mso-hansi-font-family: Arial; mso-bidi-font-family: Arial; mso-char-type: symbol; mso-symbol-font-family: Symbol;">-</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Spline để phân tích sai lệch trên trong miền tần số, mà ở đó bản chất chuyển đổi tín hiệu từ dạng số sang tương tự được nhìn nhận như một phép nội suy hàm liên tục từ dãy các giá trị đo được của nó. Kết quả nghiên cứu cho thấy mọi bộ biến đổi DAC làm việc theo nguyên tắc nội suy B</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: Symbol; mso-ascii-font-family: Arial; mso-hansi-font-family: Arial; mso-bidi-font-family: Arial; mso-char-type: symbol; mso-symbol-font-family: Symbol;">-</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">pline bậc chẵn lớn hơn 0 đều có nguy cơ tạo ra một tín hiệu liên tục với sai số lớn trong miền tần số, thậm chí còn tồn tại những điểm tần số mà ở đó sai số thông tin là vô cùng.</span></em></p>Nguyễn Doãn Phước
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16741919ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ KHÔNG CẦN CẢM BIẾN TỐC ĐỘ SỬ DỤNG LỌC KALMAN TRONG CẤU TRÚC CÓ TÁCH KÊNH TRỰC TIẾP
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11200
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6pt; text-align: justify; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-ansi-language: DE;" lang="DE">Bài viết giới thiệu một cấu trúc điều khiển tốc độ quay động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không sử dụng cảm biến tốc độ áp dụng nguyên lý lọc Kalman. Hệ thống điều khiển được xây dựng theo phương pháp tựa theo từ thông rotor với cấu trúc có tách kênh trực tiếp. Bộ lọc Kalman thứ nhất sẽ ước lượng từ thông rotor. Sau đó tốc độ quay của động cơ sẽ được bộ lọc Kalman thứ hai ước lượng dựa trên giá trị từ thông thu được ở trên. Việc mô phỏng kiểm chứng được thực hiện trên nền phần mềm Matlab & Simulink và PLECS. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp điều khiển này đảm bảo được tính ổn định của hệ thống, độ chính xác của việc ước lượng từ thông và tốc độ quay là khá tốt ở cả quá trình đóng tải và đảo chiều.</span></em></p>Nguyễn Đình HiếuNguyễn Phùng Quang
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16742424CẬP NHẬT KHÔNG ĐỒNG BỘ CÁC KHUNG NHÌN THỰC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11202
<p class="Tmtt-AbstractNidung" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 0cm; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 0cm; text-indent: 1.0cm; tab-stops: 0cm 72.0pt 108.0pt center 7.0cm right 14.0cm;"><em><span lang="VI">Để duy trì các bảng khung nhìn thực (materialized view, KNT) trong trạng thái thực tiễn, cần phải cập nhật chúng mỗi khi có sự thay đổi dữ liệu trong các bảng gốc. Phụ thuộc vào thời hạn đưa các thay đổi vào các bảng KNT, các cơ chế cập nhật được phân ra đồng bộ và không đồng bộ. Trên thực tế có các bài toán của hệ thống thông tin đòi hỏi phải tính đến một cách không chậm trễ chỉ một phần trong số các thay đổi dữ liệu trong các bảng gốc. Từ đó xuất hiện khả năng trì hoãn cập nhật KNT. Khả năng đó cho phép giảm số lượng các cập nhật KNT, thông qua đó nâng cao đáng kể năng suất tổng thể của hệ thống. Bài viết phân tích về cập nhật không đồng bộ và đề nghị thuật toán xác định các thời điểm cập nhật không đồng bộ các KNT.</span></em></p>Nguyễn Trần Quốc Vinh
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16743030AN IMPLEMENTATION OF MESHLESS METHODS FOR MECHANICAL PROBLEMS
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11205
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-layout-grid-align: none; text-autospace: none;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: ";Arial";,";sans-serif";;">A meshless approach to the analysis of two-dimensional elasticity problems by the Element-Free Galerkin (EFG) method is presented. This method is based on moving least squares approximant (MLS). The unknown function of displacement is <span style="position: relative; top: 7.0pt; mso-text-raise: -7.0pt;"><!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t75" coordsize="21600,21600" o:spt="75" o:preferrelative="t" path="m@4@5l@4@11@9@11@9@5xe" filled="f" stroked="f"> <v:stroke joinstyle="miter" /> <v:formulas> <v:f eqn="if lineDrawn pixelLineWidth 0" /> <v:f eqn="sum @0 1 0" /> <v:f eqn="sum 0 0 @1" /> <v:f eqn="prod @2 1 2" /> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelWidth" /> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelHeight" /> <v:f eqn="sum @0 0 1" /> <v:f eqn="prod @6 1 2" /> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelWidth" /> <v:f eqn="sum @8 21600 0" /> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelHeight" /> <v:f eqn="sum @10 21600 0" /> </v:formulas> <v:path o:extrusionok="f" gradientshapeok="t" o:connecttype="rect" /> <o:lock v:ext="edit" aspectratio="t" /> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_i1025" type="#_x0000_t75" style='width:27pt; height:20.25pt' o:ole=""> <v:imagedata src="file:///C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.wmz" o:title="" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><img src="file:///C:/Users/ADMINI~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif" alt="" width="36" height="27" /><!--[endif]--></span><!--[if gte mso 9]><xml> <o:OLEObject Type="Embed" ProgID="Equation.DSMT4" ShapeID="_x0000_i1025" DrawAspect="Content" ObjectID="_1443422782"> </o:OLEObject> </xml><![endif]--> approximated by moving least square approximants <span style="position: relative; top: 7.0pt; mso-text-raise: -7.0pt;"><!--[if gte vml 1]><v:shape id="_x0000_i1026" type="#_x0000_t75" style='width:32.25pt;height:20.25pt' o:ole=""> <v:imagedata src="file:///C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image003.wmz" o:title="" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><img src="file:///C:/Users/ADMINI~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.gif" alt="" width="43" height="27" /><!--[endif]--></span><!--[if gte mso 9]><xml> <o:OLEObject Type="Embed" ProgID="Equation.DSMT4" ShapeID="_x0000_i1026" DrawAspect="Content" ObjectID="_1443422783"> </o:OLEObject> </xml><![endif]-->. These approximants are constructed by using a weight function, a monomial basis function and a set of non-constant coefficients. A subdivision similar to finite element method is used to provide a background mesh for numerical integration. The essential boundary conditions are enforced by Lagrange multipliers method. The results are obtained for a two-dimensional problem using different EFG weight functions and compared with the results of finite element method and exact methods.</span></em></p>Nguyễn Hoài Sơn
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16743434HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MÔ MEN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ DÙNG BIẾN TẦN KIỂU MA TRẬN
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11211
<em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Biến tần ma trận (Matrix Converter – MC) đem lại những khả năng mới trong hệ truyền động động cơ không đồng bộ với phương pháp điều khiển trực tiếp mô men (Direct Torque Control – DTC). Bằng cách khai thác MC như một biến tần đa mức (multi-level), làm giảm mức thăng giáng của điện áp đầu ra, do đó giảm được độ đập mạch của mô men. Bài báo đưa ra cấu trúc điều khiển DTC – MC với bộ điều chỉnh có ngưỡng, đặc trưng của DTC, nhưng với năm mức so sánh, thay vì chỉ có hai hay ba mức ở DTC thông thường. Các kết quả thử nghiệm trên mô hình mô phỏng và trên mô hình thí nghiệm đã chứng tỏ khả năng áp dụng thực tế của cấu trúc này. Hiệu quả đặc biệt thể hiện rõ ở độ đập mạch mô men thấp, kể cả ở vùng tốc độ thấp, trong khi vẫn đảm bảo tất cả các đặc tính năng lượng của biến tần ma trận như trao đổi năng lượng hai chiều với lưới điện, dòng đầu vào hình sin, hệ số công suất điều chỉnh được đến gần một</span></em>Bùi Quốc KhánhTrần Trọng MinhPhạm Văn Bách
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16744040NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN ĐẶC TÍNH LỰC ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ TUYẾN TÍNH
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11217
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Động cơ không đồng bộ tuyến tính (ĐTT) có nhiều ưu điểm, thí dụ như cấu trúc đơn giản, thích hợp với hệ truyền động tịnh tiến, hiệu suất đẩy cao và bảo dưỡng dễ dàng. Cho nên, ĐTT đã được sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong vài thập kỷ qua. Cần tìm kiếm chiến lược điều khiển cao nhằm đạt được chất lượng hệ thống tốt nhất. Điều khiển vectơ là phương pháp được quan tâm nhiều, bởi vì ĐTT về bản chất có các đặc điểm giống như động cơ không đồng bộ quay thông dụng. Tuy nhiên, một số đặc điểm điện từ cần phải làm rõ như ảnh hưởng của trễ dòng điện xoáy và tính không đối xứng của từ trường hay còn gọi là hiệu ứng đầu cuối gây ra sức từ động không sin. Nội dung bài báo đã phát triển mô hình động của ĐTT có xét đến hiệu ứng đầu cuối và dòng xoáy và qua đó tiến hành khảo sát các ảnh hưởng của chúng đến đặc tính lực động và từ thông trong động cơ. Đồng thời, bài báo cũng khảo sát ảnh hưởng của độ dẫn điện phía thứ cấp, độ lớn khe hở không khí đến đặc tính lực của động cơ. Các kết quả nhận được sẽ là nền tảng cơ bản để phát triển và thực hiện mô hình điều khiển ĐTT phù hợp. Phương pháp phần tử hữu hạn và mô phỏng thực nghiệm trên phần mềm Matlab được sử dụng trong nghiên cứu này.</span></em></p>Nguyễn Thế CôngLê Văn DoanhTrương Minh Tấn
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16744646THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH TRÊN NỀN DSPIC33F
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11272
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt;" lang="VI">Bài báo trình bày về thiết kế bộ điều khiển thông minh trên nền dsPIC33F của Microchip. Nhiều thuật toán điều khiển dựa trên lý thuyết điều khiển kinh điển và hiện đại được cài đặt. Bố cục bài báo có thể chia thành 3 phần. Phần 1: Cơ sở lý thuyết thiết kế bộ điều khiển, trình bày cụ thể về các thuật toán được cài đặt: PID, mờ động, PID-Fuzzy Intervention và PID-Fuzzy Self – Tunning. Phần 2: Cơ sở thiết kế phần cứng bộ điều khiển, đưa ra những ưu điểm của dòng DSPIC33F và các modules cần thiết cho ứng dụng công nghiêp. Phần 3: Ứng dụng bộ điều khiển thiết kế cho đối tượng thực là bình mức, tất cả các thuật toán đều được cài đặt và có xét đến ảnh hưởng của nhiễu, qua đó thể hiện được ưu nhược điểm của từng thuật toán và khả năng ứng dụng đa dạng của bộ điều khiển. Từ thiết kế phần cứng và phần mềm của bộ điều khiển, và những kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ khả năng thay thế hiệu quả của bộ điều khiển này cho các bộ điều khiển chuyên dụng đã có trong công nghiệp. </span></em></p>Phạm Xuân KhánhNguyễn Việt HưngPhạm Tuấn Anh
Copyright (c)
2013-10-172013-10-17745151THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN KIỂU DEAD-BEAT ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỘNG HỌC CHO HỆ THỐNG LƯU TRỮ TRONG MẠNG ĐIỆN CỤC BỘ
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11223
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-pagination: none; tab-stops: 21.3pt;"><a name="OLE_LINK2"></a><a name="OLE_LINK1"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Hệ thống lưu trữ điện acquy </span></em></a><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">(BESS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các mạng điện cục bộ. Để nâng cao tính động học cho BESS, và thuận lợi cho việc triển khai thuật toán bằng các vi điều khiển hay DSP, tác giả đã xây dựng bộ điều chỉnh dòng kiểu Dead-Beat. Nội dung của phương pháp là: Dựa trên nền tảng của phương pháp điều khiển tựa theo vectơ điện áp lưới trong hệ tọa độ quay dq, có khối phát xung theo phương pháp điều chế vectơ không gian SVM. Hệ phương trình mô tả hệ thống được viết trong không gian trạng thái và gián đoạn hóa với chu kỳ trích mẫu nhỏ (5kHz) để làm cơ sở cho bộ điều chỉnh dòng điện sao cho giá trị của dòng điện thực đuổi kịp giá trị đặt trong khoảng thời gian cần thiết. Ví dụ, chọn là 2 chu kỳ trích mẫu. Kết quả mô phỏng bằng Matlab/Simulink cho thấy cấu trúc điều khiển này thỏa mãn các yêu cầu đặt ra với hệ BESS, cho đáp ứng động học của hệ thống nhanh.</span></em></p>Ngô Đức MinhNguyễn Văn Liên
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16745757CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI TRONG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN CÁCH ĐIỆN PHẦN I: CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ LÃO HÓA TRONG VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ ĐIỆN MÔI
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11226
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Tình trạng cách điện là một trong những yếu tố quyết định đến tuổi thọ và độ tin cậy trong vận hành của thiết bị điện. Hiểu rõ tình trạng cách điện và các cơ chế gây nên hiện tượng lão hóa cách điện luôn luôn là một thách thức lớn, đòi hỏi kiến thức tổng quát về cấu tạo vật liệu, cơ chế gây lão hóa và phân tích kết quả đo. Bài báo đánh giá mức độ lão hóa của một vật liệu compozit thông qua phương pháp đo phổ điện môi. Hằng số điện môi tương đối và chỉ số tổn hao điện môi được đo trên dải tần số rộng từ 0,001Hz đến 1000Hz ở điện trường thấp tương ứng với các mức độ lão hóa khác nhau. Cơ chế phân cực lớp tiếp giáp là nguyên nhân gây ra sự tăng đột ngột của hằng số điện môi tương đối và chỉ số tổn hao ở tần số thấp. Chỉ số tổn hao điện môi đặc biệt nhạy với hàm lượng nước trong vật liệu trên toàn miền tần số và là chỉ số tin cậy để đánh giá tình trạng cách điện.</span></em></p>Phạm Hồng ThịnhTrần Văn Tớp
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16746363PHÂN VÙNG ẢNH X QUANG VÚ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÊNH LỆCH MỨC XÁM ĐỒ
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11227
<p class="MsoNormal" style="margin-bottom: 0.0001pt; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Chụp X quang vú là một phương pháp thường được lựa chọn để phát hiện sớm căn bệnh ung thư vú. Thực tế, ảnh X quang vú được chia thành 4 vùng cơ bản: vùng nền, vùng mô mỡ, vùng mô tuyến và cơ ngực. Các khối u hay những điểm bất thường ở vú chủ yếu xuất hiện ở vùng mô tuyến</span></em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">.<em> Trong quá trình xử lý ảnh X quang vú thì bước phân vùng ảnh là một bước xử lý quan trọng. Bài báo giới thiệu thuật toán phân vùng ảnh X quang vú bằng phương pháp chênh lệch mức xám đồ. Thuật toán dựa trên lược đồ xám của ảnh để tìm ra đường biên giữa các phần khác nhau của ảnh X quang vú. Thuật toán được thực hiện bằng Matlab 7.04, sử dụng cơ sở dữ liệu MINI-MIAS (là bộ CSDL chuẩn về ảnh X quang vú) đã đưa ra được kết quả phân vùng chính xác.</em></span></p>Nguyễn Thái HàNguyễn Đức ThuậnPhạm Mạnh HùngĐào Trang MinhTrần Thanh Minh
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16746767HỆ SỐ TRAO ĐỔI NHIỆT THỂ TÍCH TRONG THIẾT BỊ SẤY PHUN ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM GIÀU ĐƯỜNG
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11231
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-ansi-language: EN-US;">Hệ số trao đổi nhiệt thể tích trong thiết bị sấy phun là một thông số rất quan trọng, phản ánh hiệu quả trao đổi nhiệt và trao đổi chất trong buồng sấy. Đã tiến hành xác định hệ số này theo lý thuyết của Luikov và thực nghiệm khi sấy phun sữa bò tươi và dịch quả chanh dây. Kết quả cho thấy, hệ số trao đổi nhiệt thể tích xác định bằng thực nghiệm hầu hết có giá trị cao hơn khi xác định bằng lý thuyết đối với cả sữa và chanh dây, tuy nhiên sữa cho kết quả cao hơn và gần với lý thuyết hơn chanh dây. Phương trình hồi quy thực nghiệm chung cho hai sản phẩm đã được xây dựng với các biến là: lưu lượng tác nhân sấy riêng, áp suất khí nén, nhiệt độ tác nhân sấy vào và độ nhớt động lực của dung dịch sấy, phương trình thu được đạt độ chính xác cao hơn so với lý thuyết.</span></em></p>Nguyễn Đức QuangĐẶng Quốc PhúNguyễn Tiến QuangTrần VĂn Vang
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16747272TÍNH TOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN SỰ PHÁT TRIỂN VẾT NỨT CỦA TẤM BẰNG FEM - WAVELET
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11259
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Phát hiện sự tồn tại vết nứt và tính toán trường ứng suất kỳ dị xung quanh đỉnh vết nứt là một vấn đề rất quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá khả năng làm việc của chi tiết máy. Có nhiều kỹ thuật đã được nghiên cứu và sử dụng để giải quyết vấn đề trên. Trong khuôn khổ cơ học rạn nứt đàn hồi tuyến tính, phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) với việc sử dụng phần tử suy biến Barsoum ở đỉnh vết nứt và phép biến đổi Wavelet đã cho thấy những hiệu quả rất thiết thực. Ở bài báo này, vết nứt được đánh giá thông qua hệ số cường độ ứng suất (Stress Intensity Factor - SIF) được xác định bằng kỹ thuật tương quan chuyển vị (Displacement Correlation Technique – DCT) và trường ứng suất được tính toán thông qua phép ngoại suy từ kết quả phân tích FEM. Phép biến đổi Wavelet thực hiện cho cả trường hợp biến đổi liên tục và biến đổi rời rạc đều đạt được kết quả tốt.</span></em></p>Nguyễn Hoài SơnLâm Phát Thuận
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16747878PHƯƠNG PHÁP DỒN PHA TRONG OXILO PC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11261
<p class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";">Bài báo trình bày về phương pháp dồn pha được dùng trong một Oxilo PC để nâng cao khả năng khôi phục dạng tín hiệu cũng như đo đạc các tham số. Với phương pháp này không chỉ khôi phục được những tín hiệu có tần số thỏa mãn điều kiện Nyquist mà ngay cả những tín hiệu có tần số lớn hơn thậm chí lớn hơn nhiều lần tần số Nyquist. Bài gồm có 3 phần chính:</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";">1. Đưa ra công thức toán học dùng để tính toán số lượng mẫu và số chu kỳ dùng để dồn, phụ thuộc vào sai số của tần số, mối tương quan giữa tần số tín hiệu và tần số lấy mẫu</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";">2. Trình bày năm bước cơ bản của thuật toán dồn pha</span></em></p> <p class="MsoListParagraph" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";">3. Kết quả của phương pháp dồn pha trong ứng dụng một oxilo PC thực tế khi khôi phục tín hiệu có tần số lớn hơn tần số Nyquist, và các kết luận về thực hiện phương pháp dồn pha trong thực tế.<strong></strong></span></em></p>Phạm Văn BìnhNguyên Trường Thọ
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16748484MỘT MÔ HÌNH MỚI CỦA CƠ CẤU RUNG VA ĐẬP RLC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11262
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-line-height-alt: 1.2pt;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; letter-spacing: .15pt;">Rung động tích hợp va đập mang lại nhiều lợi ích cho các máy xây dựng có chức năng đào và nén đất. Để tích hợp được rung động vào máy đào đường ống ngầm (moling machines), cần có các cơ cấu rung có kích thước theo phương hướng tâm nhỏ gọn. Một cơ cấu như vậy đã được tác giả giới thiệu lần đầu tiên năm 2007 [1-4], hoạt động dựa trên nguyên lý dao động của lõi sắt của ống dây trong mạch cộng hưởng RLC. Đề xuất đó đã nhận được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu động lực học phi tuyến ứng dụng. Tuy nhiên, nó chưa có tính ứng dụng cao do công suất sinh ra còn quá nhỏ. Bài báo này giới thiệu một mô hình cơ cấu rung-va đập mới, cũng dựa trên mạch cộng hưởng RLC nhưng đi theo hướng khai thác rung động của chính ống dây. Cơ cấu mới này có khả năng cải thiện tốc độ dịch chuyển của máy lên đến 6 lần. </span></em></p>Nguyễn Văn DựNguyễn Đăng HàoLê Xuân HưngLa Ngọc Tuấn
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16748888NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ THỦY LỰC CỦA SÔNG NHÀ BÈ VÀ LÒNG TÀU DO ĐÀO KÊNH HIỆP PHƯỚC BẰNG MÔ HÌNH TOÁN SỐ
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11264
<p class="tomtat" style="margin: 6pt 0cm 0.0001pt; text-indent: 1cm;"><span style="mso-bidi-font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Bài báo trình bày các kết quả ban đầu tính toán sự thay đổi chế độ dòng chảy trên hai sông Nhà Bè và Lòng Tàu do việc mở kênh Hiệp Phước nối hai sông này mang lại. Để đánh giá sự thay đổi này, dòng chảy trên toàn mạng sông Sài Gòn - Đồng Nai đã được tính toán bằng mô hình toán số kết hợp một và hai chiều. Kết quả tính toán cho thấy mở kênh Hiệp Phước sẽ làm tăng tỷ lệ lưu lượng từ sông Đồng Nai tại ngã ba Nhà Bè đổ vào sông Nhà Bè và giảm tỷ lệ lưu lượng rẽ vào sông Lòng Tàu. Kết quả tính cũng cho thấy kênh Hiệp Phước có xu thế chuyển lưu lượng từ Nhà Bè sang Lòng Tàu. Vào thời gian đỉnh lũ lưu lượng này có thể hơn 300m<sup>3</sup>/s. Vào mùa kiệt lưu lượng chuyển ngang qua kênh Hiệp Phước cũng có thể tới 60m<sup>3</sup>/s.</span></p>Lê Song GiangNguyễn Thị Phương
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16749292VÒNG HÓA TẠO GAMMA CYCLODEXTRIN Ở TRẠNG THÁI PHỨC VỚI METYLETYL XETON VÀ 1-NAPTHOL
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11265
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 3.0pt; text-align: justify; text-justify: inter-ideograph; text-indent: 1.0cm;"><span class="sapeau"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Cyclodextrin (CDs) có cấu trúc vòng gồm 6, 7, hoặc 8 đơn vị glucoza trong phân tử, đó chính là </span></em></span><em><span style="font-size: 11.0pt;">α, β</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">, và </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">-CD<span class="sapeau">. Do cấu trúc hình nón cụt nên các CDs có khả năng tạo phức với nhiều hợp chất hữu cơ, và làm thay đổi những đặc tính hóa lý của các khách thể. Vì vây, CDs có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Gamma-cyclodextrin (</span></span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">–CD</span></em><span class="sapeau"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">) là một trong những CDs được ứng dụng rộng rãi, do có kích thước vòng lớn, hòa tan tốt trong nước và linh hoạt sinh học hơn các CDs khác. </span></em></span><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">–CD không những được tổng hợp từ dịch thủy phân tinh bột ở dạng tự do, mà còn được vòng hóa bằng các tác nhân tạo phức. Các tác giả đã nghiên cứu các điều kiện vòng hóa tạo </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">–CD ở trạng thái phức với metyletyl xeton (MEX) và 1-napthol. Phương pháp bề mặt đáp ứng với bố trí thí nghiệm kiểu tâm xoay đối xứng đã được sử dụng nhằm tối ưu điều kiện vòng hóa. Các biến được thay đổi đó là: nồng độ enzym, thời gian vòng hóa tự do, nhiệt độ và tỷ lệ phức sử dụng vòng hóa tạo phức. Phân tích thống kê cho thấy, tỷ lệ chất tạo phức có ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất tạo </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">–CD. Điều kiện tối ưu cho quá trình vòng hóa: nồng độ enzym (2%), thời gian (30 phút), nhiệt độ (55<sup>o</sup>C) và tỷ lệ chất tạo phức(30%). Hiệu suất tạo phức </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">γ</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">–CD đạt 66,4 ± 1,57% theo mô hình tối ưu, và 64,6% bằng thực nghiệm. </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";"></span></em></p>Phạm Thu ThủyNguyễn Lan HươngĐào Thị Thanh Thủy
Copyright (c)
2013-10-162013-10-16749797ĐIỀU CHẾ THỬ NGHIỆM 10α-TRIFLUOROMETHYLHYDROARTEMISININ DÙNG LÀM THUỐC CHỮA SỐT RÉT CHỐNG TÁI PHÁT
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11266
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; line-height: 14.0pt; mso-line-height-rule: exactly; tab-stops: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">10α-Trifluoromethylhydroartemisinin là một hoạt chất chống sốt rét tiềm năng với các đặc tính dược học ưu việt như hoạt tính mạnh, tính tan tốt và tương đối bền trong cơ thể người. Tuy nhiên phương pháp điều chế 10α-trifluoromethylhydroartemisinin đã biết khi áp dụng vào qui mô thử nghiệm (trên 10 gam) không thành công. Bài báo này chỉ ra rằng, nguyên nhân là do sự khác biệt điều kiện phản ứng trong hai giai đoạn của phản ứng, đồng thời đưa ra phương pháp giải quyết khó khăn trên. Theo đó phản ứng được thực hiên theo hai giai đoạn nhưng không tách hợp chất trung gian. Như vậy, giai đoạn đầu của phản ứng cần tiến hành trong dung môi THF khan tuyệt đối, còn giai đoạn sau khi tiến hành phản ứng thủy phân cần một lượng nước bổ sung trong sự có mặt của xúc tác chuyển pha tetrabutylammonium fluoride TBAF. Phương pháp này đã giúp việc điều chế hoạt chất trên có thể thực hiện ở qui mô thử nghiệm, sản phẩm được tách và tinh chế dễ dàng, qua đó cung cấp một lượng hoạt chất đủ cho các thử nghiệm sinh học tiếp theo.</span></em></p>Vũ Đình HoàngTrần Đại LâmTrần Việt Hùng
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674102102GINSENOSIDE RG1 VÀ L-TRYPTOPHAN TỪ CÂY LƯỢC VÀNG (CALLISIA FRAGRANS)
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11267
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; letter-spacing: -.1pt; mso-fareast-language: KO;">Cây Lược vàng, còn gọi là cây Lan vòi, có tên khoa học là Callisia fragrans (Lindl.) Woods, thuộc họ Thài lài (Commelinaceae), vốn có nguồn gốc từ Trung Mỹ, sau đó được di thực đến nhiều nơi khác. </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif; letter-spacing: -0.1pt;">Bài báo này thông báo quá trình phân lập và xác định cấu trúc của </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; letter-spacing: -.1pt;">ginsenoside Rg<sub>1</sub> và<strong><sub> </sub></strong>L-tryptophan từ dịch chiết metanol của cây Lược vàng nhằm định hướng cho những nghiên cứu sâu hơn tiếp theo.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Từ dịch chiết metanol của cây Lược vàng, đã phân lập được 2 hợp chất là sterol</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-fareast-language: KO;"> </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">ginsenoside-Rg<sub>1</sub> có khung dammarane và 1 axit amin L-tryptophan. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phân tích phổ ESI-MS, phổ NMR 1 chiều và 2 chiều, cùng với việc so sánh với các tài liệu chuẩn. Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập từ cây Lược vàng. Hợp chất Ginsenoside-Rg<sub>1</sub> được nghiên cứu có hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật chọn lọc mạnh. Tryptophan và ginsenoside-Rg<sub>1</sub> đều có hoạt tính sinh học cao.</span></em></p>Trần Thu HươngLê Huyền TrâmTrần Thượng QuảngTrần Thị MinhPhan VĂn KiệmNguyễn Phương ThảoNguyễn Tuấn AnhHồ Đức Cường
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674107107PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CÓ ĐẶC TÍNH PROBIOTIC TRONG TẠO CHẾ PHẨM NUÔI TÔM SÚ
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11268
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Tôm đông lạnh xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu thủy sản ở nước ta. Hiện nay nghề nuôi tôm ở nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn, do tôm bị chết hàng loạt ở diện rộng. Nghiên cứu tạo các chế phẩm sinh học hiệu quả, nhằm tăng khả năng đề kháng bệnh của tôm nuôi là vấn đề cấp bách hiện nay.</span></em></p> <p class="MsoNoSpacing" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Vi khuẩn lactic và vi khuẩn bacillus là những vi khuẩn có đặc tính probiotic được sử dụng nhiều trong các chế phẩm sinh học cho người và động vật. Từ các mẫu đất ao nuôi tôm, phân giun làm thức ăn nuôi tôm, từ đường tiêu hóa của tôm chúng tôi đã phân lập được 60 chủng vi khuẩn lactic và bacillus. Trong đó 18/32 chủng vi khuẩn lactic</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;"> </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">và 12/28 chủng vi khuẩn bacillus</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL"> có hoạt tính đối kháng vi khuẩn Vibrio và vi khuẩn kiểm định</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">. Trong nghiên cứu này đã xác định trình tự 16 S rRNA của các chủng </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL">LPG 5, </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">LRT8, BaD và BaRT. Chủng </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL">LPG 5 tương đồng </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">100% với Lactobacillus acidophilus strain LH5, chủng LRT8 tương đồng 98% với Lactobacillus helveticus strain IMAU40107, chủng BaD t</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-ansi-language: VI;" lang="VI">ươ</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">ng đồng 100% với Bacillus subtilis strain EBS05, chủng BaRT tương đồng 97% với Bacillus sp. strain RSP-GLU.</span></em></p> <p class="MsoNoSpacing" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: normal;">C</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">hế phẩm probiotic tạo được có hiệu quả tăng sức kháng bệnh của tôm sú ở điều kiện thí nghiệm, tỷ</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-ansi-language: NL;" lang="NL"> lệ tôm sống tăng khoảng 15%, trọng lượng tôm 120 ngày tuổi tăng khoảng 13% so với đối chứng.</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";"> </span></em></p>Khuất Hữu ThanhNguyễn Đăng Phúc HảiBùi Văn ĐạtVõ Văn Nha
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674113113KHẢO SÁT HIỆU QUẢ VI GÓI VI KHUẨN LACTOBACILLUS BULGARICUS NHẮM NÂNG CAO HOẠT TÍNH PROBIOTIC
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11269
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 26.95pt;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">Bài báo trình bày về nghiên cứu nâng cao hoạt tính probiotic vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus với 4 kích thước hạt vi gói vi khuẩn từ gel Na- alginate là: 2,0 mm; 1,5 mm; 1,0 mm và 0,5 mm. Trong đó, hạt vi gói kích thước 1,0 mm cho hiệu quả bảo vệ hoạt tính probiotic của vi khuẩn là cao nhất, cụ thể: </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">- Trong môi trường acid dạ dày nhân tạo (SGJ) và môi trường muối mật (tương đương môi trường khắc nghiệt của hệ tiêu hóa), vi gói 1mm </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">giữ được khoảng 60% tế bào sống ( bao gồm tế bào trong vi gói và tế bào phóng thích ) với thời gian khảo sát là 60 phút. Cũng trong cùng điều kiện trên, tỉ lệ phóng thích tế bào sống sót ra ngoài dịch khảo sát là hơn 25% so với mật độ tế bào ban đầu. </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">- Kích thước vi gói càng lớn, khả năng sống sót của tế bào càng cao, nhưng tỷ lệ phóng thích tế bào càng giảm trong cùng điều kiện. </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">- Không có sự khác biệt đáng kể khi so sánh khả năng lên men của hai hình thức tiếp giống bởi tế bào tự do và chế phẩm vi gói.<strong></strong></span></em></p>Nguyễn Thúy HươngTrần Thị Bích Huệ
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674117117NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐỘ ẨM CÒN LẠI CỦA CHÈ ĐEN THÀNH PHẨM ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CHÚNG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11270
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Nghiên cứu ảnh hưởng độ ẩm còn lại của chè đen thành phẩm đến chất lượng của chúng trong quá trình bảo quản, đã cho thấy độ ẩm cân bằng của chè phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của không khí, độ ẩm cân bằng càng cao khi độ ẩm tương đối của không khí càng lớn. Chất lượng của chè giảm theo thời gian bảo quản và phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu của chúng, độ ẩm ban đầu càng cao thì sự thay đổi chất lượng càng nhanh. Kết quả này đã giúp cho các c</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif";">ơ sở chế biến chè đưa ra ngưỡng độ ẩm còn lại của chè thành phẩm hợp lý nhất trong quá trình bảo quản, nhằm giữ chất lượng của chúng ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, kết quả nghiên cứu này còn được bổ sung vào giáo trình kỹ thuật chế biến và bảo quản chè ở các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học trong cả nước mà trước đây chưa được đề cập.</span></em></p>Đỗ Văn Chương
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674123123NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZIM ĐẶC CHỦNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỒN TỪ TINH BỘT
https://www.vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11271
<p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Nội dung bài báo nghiên cứu sử dụng chế phẩm enzim đặc chủng trong quá trình nấu, lên men nhằm nâng cao hiệu suất, rút ngắn thời gian lên men và hạ giá thành sản phẩm. Các chế phẩm enzim sử dụng là Hight TDS và Rhizozyme của hãng Alltech vào quá trình nấu và lên men trong quá trình sản xuất cồn từ tinh bột và đã thu được những kết quả sau:</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Quá trình lên men triệt để, hàm lượng đường sót, tinh bột sót thấp.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Hiệu suất lên men cồn cao, hàm lượng cồn trong dấm chín tăng từ 9,8%V lên 11,6%V.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Thời gian lên men rút ngắn từ 72 giờ xuống 60 giờ.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: "Arial","sans-serif"; mso-bidi-font-weight: bold;">Hạn chế được sự tạp nhiễm của vi khuẩn lên men axit do tinh bột được thủy phân một cách từ từ, tạo ra một lượng glucoza vừa đủ cho nấm men lên men, do vậy mà nâng cao được hiệu suất lên men cồn.</span></em></p>Trương Thị Thủy
Copyright (c)
2013-10-162013-10-1674127127