Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi, protein thô và lysine tiêu hoá trong khẩu phần ăn tới sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của Vịt CV Super M nuôi thịt

  • Đặng Thái Hải

Abstract

Thí nghiệm (TN) được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) và lysine (Lys) tiêu hoá trong khẩu phần (KP) ăn tới sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn (HQCHTA). Vịt CV Super M một ngày tuổi, 729 con (trống và mái) được chia đều thành 27 ô, cứ 3 ô thành một lô (3 lần lặp lại) tương ứng với một KP. Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp TN hai nhân tố: 1) ME với 3 mức:2850/2950, 2950/3050 và 2750/2850 kcal/kg, tương  ứng các mức CP: 20/17, 21/18 và 19/16% và 2) Lys tiêu hóa với 3 mức: 0,95/0,85%, 1,00/0,90% và 0,90/0,80% tương ứng cho hai giai đoạn 0 - 2 tuần tuổi/3 - 7 tuần tuổi. Tổng số 9 lô TN được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy: Lô 4 nhận KP với mức ME 2850/2950 kcal/kg TA, CP 20/17%, Lys tiêu hóa 1,00/0,90% (dạng tổng số 1,19/1,05%) tương ứng giai đoạn sơ sinh - 2 tuần tuổi/3 - 7 tuần tuổi có tốc độ sinh trưởng cao nhất; khối lượng 2 tuần tuổi và kết thúc TN đạt tương ứng 635 và 3147g/con; tăng trọng (giai đoạn 0 - 2 tuần tuổi và 3 - 7 tuần tuổi) tương ứng đạt 51,0 và 63,1 g/con/ngày (P<0,05). Đồng thời, lô 4 c ũng cho HQCHTA t ốt nhất và chi phí thức ăn thấp nhất trong cả giai đoạn nuôi (P<0,05). HQCHTA là 2,29 kg thức ăn/kg tăng trọng. Như vậy, KP ăn tối ưu cho vịt CV Super M nuôi thịt là KP có mức ME 2850/2950 kcal/kg TA, CP 20/17% và mức Lys tiêu hoá 1,00/0,90% (lysine tổng số 1,19/1,05%, tương ứng giai đoạn 0 - 2 tuần tuổi/3 - 7 tuần tuổi. 

điểm /   đánh giá
Published
2014-07-24
Section
Bài viết